Xuất khẩu hàng hóa trong tháng 4/2023 là 27,86 tỷ USD, giảm 6,2% (tương ứng giảm 1,84 tỷ USD) so với tháng trước. Trong đó, trị giá giảm mạnh nhất là các nhóm hàng như máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 921 triệu USD; điện thoại các loại và linh kiện giảm 365 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng giảm 228 triệu USD; hàng dệt may giảm 86 triệu USD; cà phê giảm 84 triệu USD; dầu thô giảm 67 triệu USD; xăng dầu các loại giảm 45 triệu USD.
Bên cạnh đó, một số nhóm hàng xuất khẩu có mức trị giá trong tháng 04/2023 lại tăng cao như giày dép các loại tăng 280 triệu USD; sắt thép các loại tăng 124 triệu USD; gạo tăng 36,9 triệu USD…so với tháng trước.
Tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong 4 tháng/2023 là 107,16 tỷ USD, giảm 13%, tương ứng giảm 16,08 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, có tới 9 nhóm hàng có trị giá xuất khẩu giảm trên 500 triệu USD so với cùng kỳ năm trước là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện giảm 3,81 tỷ USD; hàng dệt may giảm 2,15 tỷ USD; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 1,72 tỷ USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 1,66 tỷ USD; giày dép các loại giảm 1,14 tỷ USD; hàng thủy sản giảm 1,06 tỷ USD; sắt thép các loại giảm 781 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng giảm 664 triệu USD; xơ sợi dệt các loại giảm 636 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu một số nhóm hàng trong 4 tháng/2023 vẫn đạt mức tăng khả quan so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, gạo tăng 520 triệu USD; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 474 triệu USD và hàng rau quả tăng 206 triệu USD so với cùng kỳ năm trước.
Biểu đồ 1: Trị giá của 10 nhóm hàng xuất khẩu trong 4 tháng/2022 và 4 tháng/2023
Một số nhóm hàng xuất khẩu chính
Điện thoại các loại và linh kiện: Xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện trong tháng 4/2023 là 3,86 tỷ USD, nâng mức trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng/2023 lên 17,27 tỷ USD, giảm 18,1%, tương ứng giảm tới 3,81 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam xuất khẩu nhóm hàng này sang các thị trường chủ lực như Trung Quốc là 4,03 tỷ USD, giảm 14,9%; Hoa Kỳ là 3,13 tỷ USD, giảm 28,1% và Hàn Quốc là 1,08 tỷ USD, giảm 46,2%. Riêng xuất khẩu nhóm hàng này sang EU (27 nước) đạt 2,59 tỷ USD, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm trước.
Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: Xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng/2023 giảm mạnh ở thị trường Trung Quốc, EU (27 nước) nhưng tăng ở thị trường Hoa Kỳ và Hàn Quốc.
Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 4/2023 là 3,99 tỷ USD, tính chung trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng/2023 là 16,03 tỷ USD, giảm 9,4%, tương ứng giảm 1,66 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Trong 4 tháng/2023, xuất khẩu máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện sang thị trường Hoa Kỳ đạt 4,73 tỷ USD, tăng 5,3%; Trung Quốc đạt 3,23 tỷ USD, giảm 14,9%; EU (27 nước) đạt 1,77 tỷ USD, giảm 30%; Hàn Quốc đạt 1,62 tỷ USD, tăng 20% so với cùng kỳ năm trước.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 3,34 tỷ USD, giảm 6,4% so với tháng trước. Tính trong 4 tháng/2023 trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 13,2 tỷ USD, giảm 4,8% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong 4 tháng năm 2023 chủ yếu gồm: Hoa Kỳ với 5,33 tỷ USD, giảm 13,1%; EU(27) với 1,91 tỷ USD, tăng 6,4%; Trung Quốc với 940 triệu USD, giảm 1,8%; Nhật Bản với 890 triệu USD, giảm 0,9%… so với cùng kỳ năm trước.
Hàng dệt may: Trị giá xuất khẩu hàng dệt may trong tháng 4/2023 đạt 2,54 tỷ USD, giảm 3,3% so với tháng trước. Tính trong 4 tháng/2023, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 9,72 tỷ USD, giảm 18,1% (tương ứng giảm 2,15 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu nhóm hàng dệt may trong 4 tháng/2023 giảm ở 3 thị trường chủ lực là Hoa Kỳ, EU (27 nước) và Hàn Quốc. Cụ thể: xuất sang Hoa Kỳ là 4,17 tỷ USD, giảm 30,2%; xuất sang EU (27 nước) là 1,14 tỷ USD giảm 10,6%; xuất sang Hàn Quốc là 990 triệu USD, giảm 1,5%.
Tuy nhiên, thị trường Nhật Bản lại là điểm sáng về xuất khẩu nhóm hàng này, với trị giá xuất trong 4 tháng/2023 đạt 1,13 tỷ USD, tăng 8% so với cùng kỳ năm trước.
Giày dép các loại: Trị giá xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 4/2023 đạt 1,85 tỷ USD, qua đó nâng tổng trị giá xuất khẩu trong 4 tháng/2023 của nhóm hàng này đạt 6,18 tỷ USD, giảm 15,5% (tương ứng giảm 1,14 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ là 2,1 tỷ USD, giảm 33,3%; sang EU là 1,56 tỷ USD, giảm 14,1% so với cùng kỳ năm trước.
Hàng thủy sản: Tháng 4/2023, trị giá xuất khẩu thủy sản là 743 triệu USD, giảm 3,1% so với tháng trước. Tính chung 4 tháng/2023, xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam đạt 2,57 tỷ USD, giảm 29,3% (tương ứng giảm 1,06 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong 4 tháng qua, Nhật Bản lần đầu tiên vượt Hoa Kỳ trở thành thị trường nhập khẩu hàng thủy sản lớn nhất của Việt Nam. Nguyên nhân chính do xuất khẩu hàng thủy sản sang Nhật Bản là 444 triệu USD, chỉ giảm 9,4% và xuất sang Hoa Kỳ là 412 triệu USD, giảm mạnh tới 51,5%. Tiếp theo, xuất sang Trung Quốc là 363 triệu USD, giảm 30,6%; EU(27 nước) là 294 triệu USD, giảm 30,3% so với cùng kỳ năm trước.
Mặc dù xuất khẩu thủy sản 4 tháng/2023 giảm khá so với cùng kỳ năm trước nhưng hai thị trường thủy sản chính của Việt Nam là Hoa Kỳ và Trung Quốc đang nhích dần lên trong mấy tháng gần đây và tháng 04/2023 đều đạt được trị giá cao nhất trong 6 tháng qua.
Biểu đồ 2: Trị giá xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sang Hoa Kỳ và Trung Quốc năm 2022 và 4 tháng năm 2023 (theo tháng)
Gạo: Tháng 4/2023, xuất khẩu nhóm hàng này đạt 1,04 triệu tấn, trị giá là 546 triệu USD, tăng 8,5% về lượng và tăng 7,2% về trị giá so với tháng trước. Tính chung tổng lượng gạo trong 4 tháng/2023 lên tới 2,9 triệu tấn, tăng 40,7% và trị giá đạt 1,53 tỷ USD, tăng 51,6% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 4 tháng/2023, ASEAN và Trung Quốc là hai thị trường xuất khẩu chính của gạo Việt Nam. Trong đó, xuất sang ASEAN đạt 1,82 triệu tấn, tăng 66% so với cùng kỳ năm trước (Philippin là 1,29 triệu tấn, tăng 40,6%; Indonexia là 306 nghìn tấn trong khi cùng kỳ năm trước chỉ là 12 nghìn tấn); Tiếp theo, xuất khẩu gạo sang Trung Quốc đạt 507 triệu tấn, tăng 70,8% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung, lượng gạo xuất sang 2 thị trường ASEAN và Trung Quốc đạt 2,33 triệu tấn, chiếm 80% lượng gạo xuất khẩu của cả nước trong 4 tháng qua.
Sắt thép các loại: Tháng 4/2023, xuất khẩu nhóm hàng này đạt 974 nghìn tấn, trị giá là 813 triệu USD, tăng 11,4% về lượng và tăng 18% về trị giá so với tháng trước. Tính chung tổng lượng sắt thép các loại trong 4 tháng/2023 lên tới 3,26 triệu tấn, tăng 0,6% và trị giá đạt 2,52 tỷ USD, giảm 23,6% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 4 tháng/2023, sắt thép các loại xuất khẩu sang các thị trường sau: ASEAN là 1,19 triệu tấn, giảm 8,1%; EU(27 nước) là 930 nghìn tấn, tăng 22,5% và Hoa Kỳ là 246 nghìn tấn, giảm 5,1% so với cùng kỳ năm trước.