Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước trong tháng 4/2023 đạt 53,07 tỷ USD, giảm 8,5%, tương ứng giảm 4,96 tỷ USD so với tháng trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu trong tháng 04/2023 đạt 27,86 tỷ USD, giảm 6,2%, tương ứng giảm 1,84 tỷ USD và nhập khẩu trong tháng 04/2023 là 25,21 tỷ USD, giảm 11%, tương ứng giảm 3,11 tỷ USD so với tháng trước.
Lũy kế trong 4 tháng/2023, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam đạt 206,76 tỷ USD, giảm 15,3%, tương ứng giảm 37,46 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 107,16 tỷ USD, giảm 13%, tương ứng giảm 16,08 tỷ USD và trị giá nhập khẩu là 99,6 tỷ USD, giảm 17,7%, tương ứng giảm 21,38 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Cán cân thương mại hàng hóa trong tháng 4/2023 thặng dư 2,66 tỷ USD. Tính chung 4 tháng/2023 mức thặng dư thương mại hàng hóa là 7,56 tỷ, USD cao hơn 5,3 tỷ USD so với mức thặng dư 2,25 tỷ USD của cùng kỳ năm trước.
Tổng cục Hải quan ghi nhận tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong tháng là 36,27 tỷ USD, giảm 8,3% so với tháng trước, đưa tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong 4 tháng năm 2023 lên 144,02 tỷ USD, giảm 15,1% (tương ứng giảm 25,68 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng này là 20,04 tỷ USD, giảm 7,8% so với tháng trước, qua đó nâng trị giá xuất khẩu hàng hóa trong 4 tháng năm 2023 của doanh nghiệp FDI lên 79,10 tỷ USD, giảm 12,4% (tương ứng giảm 11,19 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước và chiếm tỷ trọng tới 73,8% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.
Ở chiều ngược lại, trị giá nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 4/2023 là 16,24 tỷ USD, giảm 8,9% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu của khối này trong 4 tháng năm 2023 đạt 64,92 tỷ USD, giảm 18,3% (tương ứng giảm 14,49 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước và chiếm tỷ trọng 65,2% tổng trị giá nhập khẩu của cả nước.
Cán cân thương mại hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 4/2023 đạt thặng dư 3,8 tỷ USD, đưa cán cân thương mại trong 4 tháng năm 2023 lên mức thặng dư là 14,19 tỷ USD.
Thị trường xuất nhập khẩu
Trong 4 tháng năm 2023, tổng trị giá xuất nhập khẩu của Việt Nam với châu Á là 134,44 tỷ USD, chiếm tỷ trọng lớn nhất 65% trong tất cả các châu lục và giảm 15,2% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp theo là châu Mỹ với 41,61 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 20,1%, giảm 18,6%; châu Âu là 23,23 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 11,2%, giảm 11,9%; châu Đại Dương với 5,14 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 2,5%, giảm 5,7%; châu Phi với 2,34 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 1,1%, giảm 12,7% so với cùng kỳ năm trước.
Bảng 1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu theo châu lục, khối nước và một số thị trường lớn trong 4 tháng năm 2023
Thị trường | Xuất khẩu | Nhập khẩu | ||||
Trị giá (Triệu USD) | Tỷ trọng (%) | So với 4T/2022 (%) | Trị giá (Triệu USD) | Tỷ trọng | So với 4T/2022 (%) | |
Châu Á | 52.134 | 48,7 | -9,1 | 82.308 | 82,6 | -18,6 |
– ASEAN | 10.791 | 10,1 | -3,6 | 13.360 | 13,4 | -17,6 |
– Trung Quốc | 15.495 | 14,5 | -12,9 | 32.364 | 32,5 | -15,7 |
– Nhật Bản | 7.330 | 6,8 | -0,8 | 6.959 | 7,0 | -12,8 |
– Hàn Quốc | 7.576 | 7,1 | -9,6 | 16.055 | 16,1 | -28,7 |
Châu Mỹ | 34.430 | 32,1 | -20,1 | 7.182 | 7,2 | -10,5 |
– Hoa Kỳ | 28.644 | 26,7 | -21,6 | 4.325 | 4,3 | -6,7 |
Châu Âu | 17.466 | 16,3 | -8,9 | 5.767 | 5,8 | -20,0 |
– EU(28) | 14.185 | 13,2 | -10,8 | 4.491 | 4,5 | -15,2 |
Châu Đại Dương | 2.011 | 1,9 | -8,4 | 3.126 | 3,1 | -3,8 |
Châu Phi | 1.118 | 1,0 | -14,5 | 1.220 | 1,2 | -11,0 |
Tổng | 107.158 | 100,0 | -13,0 | 99.602 | 100,0 | -17,7 |
Ghi chú: Tỷ trọng trị giá xuất khẩu/nhập khẩu với châu lục, nước/khối nước đó so với tổng trị giá xuất khẩu/nhập khẩu của cả nước.
Nguồn: Tổng cục Hải quan