ENS là một loại phụ phí kê khai sơ lược hàng hóa nhập khẩu vào liên hiệp châu Âu (EU) nhằm đảm bảo tiêu chuẩn an ninh cho khu vực EU. Viết tắt là Entry Summary Declaration. Quy định này có hiệu lực áp dụng từ ngày 1-1-2011.

Mục đích của quy định này là đảm bảo các tiêu chuẩn an ninh cho hàng hóa nhập khẩu vào EU bằng việc kê khai sơ lược thông tin lô hàng như người gửi hàng, người nhận hàng và thông tin lô hàng cụ thể, qua đó đánh giá mức độ rủi ro và xác định các lô hàng có nghi ngờ về an ninh khi vận chuyển đến châu Âu. Dựa vào đó hải quan EU sẽ chấp thuận hay từ chối cho phép hàng hóa được xếp lên tàu.

Yêu cầu các thông tin này phải đúng thời hạn quy định, đầy đủ và chính xác. Việc kê khai ENS sẽ được thực hiện thông qua hệ thống điện tử kết nối giữa hải quan EU và các hãng tàu, các công ty giao nhận vận tải (gọi tắt là đại lý vận tải). Việc kê khai ENS áp dụng cho tất cả 27 nước thành viên EU và cho tất cả các lô hàng sau đây:

– Nhập khẩu vào EU.

– Dỡ hàng ở EU và chuyển tải đến những nước ngoài khối EU bằng các phương thức khác.

– Không dỡ hàng ở các cảng của EU nhưng lô hàng đó nằm trên tàu đang neo đậu trong các cảng của EU.

Mức phí ENS mà các hãng tàu thu có thể giao động từ 25 USD – 35 USD, sẽ thu từ booking party (forwarder hoặc shipper).

Thủ tục khai báo ENS trên hệ thống thông tin của hải quan EU cũng phải được thực hiện không muộn hơn 24 tiếng trước giờ tàu mẹ khởi hành. Do vậy, booking party phải cung cấp cho hãng tàu các thông tin cần thiết trước thời gian này. Các thông tin cần cung cấp bao gồm:

  • Consignee (người nhận hàng)

  • Notify party (người được thông báo)

  • HS CODE của hàng hóa (4 hoặc 6 số)

  • Số lượng kiện hàng trong mỗi container

  • Số cont, chì

  • Shipping mark

  • Gross weight của từng cont

  • Điều kiện thanh toán cước: Prepaid hay Collect

  • Nếu là hàng DG thì cần cung cấp thêm mã UN