Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa tháng 12/2023 là 60,87 tỷ USD, tăng nhẹ 0,3%, tương ứng tăng 168 triệu USD so với tháng 11/2023. Trong đó, xuất khẩu là  31,47 tỷ USD, tăng 1,1% tương ứng tăng 343 triệu USD; nhập khẩu là 29,4 tỷ USD, giảm nhẹ 0,6%, tương ứng giảm 175 triệu USD.

Tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước năm 2023 đạt 681,04 tỷ USD, giảm 6,9%, tương ứng giảm 50,25 tỷ USD về số tuyệt đối so với năm trước. Trong đó xuất khẩu đạt 354,67 tỷ USD, giảm 4,6% (tương ứng giảm 17,05 tỷ USD) và nhập khẩu đạt 326,37 tỷ USD, giảm 9,2% (tương ứng giảm 33,20 tỷ USD).

Trong tháng 12/2023, cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 2,06 tỷ USD. Tính chung cả năm 2023, cán cân thương mại hàng hóa của cả nước đã xuất siêu 28,30 tỷ USD.

Tổng cục Hải quan ghi nhận trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong năm 2023 đạt 466,27 tỷ USD, giảm 8% (tương ứng giảm 40,49 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 257,21 tỷ USD, giảm 6% tương ứng giảm 16,4 tỷ USD và trị giá nhập khẩu là 209,06 tỷ USD, giảm 10,3% tương ứng giảm 24,1 tỷ USD so với năm 2023. Cán cân thương mại hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 12/2023 đạt thặng dư 3,84 tỷ USD, đưa cán cân thương mại của khối doanh nghiệp FDI trong cả năm 2023 lên mức thặng dư là 48,14 tỷ USD.

Trong khi đó, xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp trong nước giảm 4,3% so với cùng kỳ, với trị giá là 214,77 tỷ USD (tương ứng giảm 9,76 tỷ USD). Xuất khẩu của khối doanh nghiệp này đạt 97,47 tỷ USD, giảm 0,7%  tương ứng giảm hơn 649 triệu USD và nhập khẩu là 117,31  tỷ USD, giảm 7,2% tương ứng giảm 9,11 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

  1. Thị trường xuất nhập khẩu

Xuất nhập khẩu hàng hóa trong năm 2023 của Việt Nam sang châu Á là 445,32 tỷ USD, giảm 6,2% (tương ứng giảm 29,52 tỷ USD) so với năm trước. Trong đó, xuất khẩu sang châu Á đạt 176,32 tỷ USD, giảm 0,3% và chiếm 49,7% trong tổng trị giá xuất khẩu của cả nước; nhập khẩu từ châu Á là 269 tỷ USD, giảm 9,7% và chiếm tới 82,4% trong tổng trị giá nhập khẩu của cả nước.

Tiếp theo là xuất nhập khẩu hàng hóa với châu Mỹ đạt 137,67 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 20,2%, giảm 10,6% (tương ứng giảm 16,26 tỷ USD); châu Âu là 73,6 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 10,8%, giảm 4,1% (tương ứng giảm 3,18 tỷ USD); châu Đại Dương với 15,54 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 2,3%, giảm 11,5% (tương ứng giảm 2,01 tỷ USD); châu Phi với 8,92 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 1,3%, tăng 8,9% (tương ứng tăng 730 triệu USD) so với năm trước.

Bảng : Trị giá và tốc độ tăng/giảm trị giá xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam sang các châu lục và theo nước/khối nước trong năm 2023

Thị trường Xuất khẩu Nhập khẩu
Trị giá
(Triệu USD)
Tỷ trọng (%) So với 11T/2022 (%) Trị giá
(Triệu USD)
Tỷ trọng (%) So với 11T/2022 (%)
Châu Á       176.312 49,7 -0,3       269.004 82,4 -9,7
– ASEAN          32.169 9,1 -5,1        40.902 12,5 -13,5
– Trung Quốc          60.713 17,1 5,3        110.632 33,9 -6,1
– Nhật Bản          23.291 6,6 -3,9          21.628 6,6 -7,5
– Hàn Quốc          23.455 6,6 -3,5          52.467 16,1 -15,5
Châu Mỹ 114.457 32,3 -10,8          23.210 7,1 -9,6
– Hoa Kỳ          96.985 27,3 -11,4          13.820 4,2 -4,5
Châu Âu        54.021 15,2 -4,4          19.575 6,0 -3,4
– EU(27)          43.581 12,3 -6,7        14.928 4,6 -3,1
Châu Đại Dương            6.202 1.,7 -5,5            9.340 2,9 -15,0
Châu Phi            3.679 1,0 1,8            5.244 1,6 14,5
Tổng cộng        354.671 100,0 -4,6      326.374 100,0 -9,2

(Ghi chú: Tỷ trọng trị giá xuất khẩu/nhập khẩu với châu lục, nước/khối nước đó so với tổng trị giá xuất khẩu/nhập khẩu  của cả nước.)

  1. Xuất khẩu hàng hóa

Trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 12/2023 đạt 31,47 tỷ USD, tăng 1,1% (tương ứng tăng 343 triệu USD) so với tháng trước.

Trong đó, trị giá tăng mạnh nhất là các nhóm hàng như máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 579 triệu USD; cà phê tăng 243 triệu USD; hàng dệt may tăng 151 triệu USD; sắt thép các loại tăng 121 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 117 triệu USD…so với tháng trước.

Bên cạnh đó, xuất khẩu một số nhóm hàng khác lại giảm so với tháng trước như điện thoại các loại và linh kiện tăng 652 triệu USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 163 triệu USD; giày dép các loại tăng 69,8 triệu USD; dầu thô tăng 68 triệu USD; gạo tăng 61,7 triệu USD…so với tháng trước.

Kết thúc năm 2023, tổng trị giá hàng hóa xuất khẩu của cả nước là 354,67 tỷ USD, giảm 4,6% (tương ứng giảm 17,04 tỷ USD) so với năm trước.

Trong đó, giảm mạnh nhất là các nhóm hàng như nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện giảm 5,61 tỷ USD; hàng dệt may giảm 4,27 tỷ USD; giày dép các loại giảm 3,66 tỷ USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng giảm 2,62 tỷ USD; gỗ và sản phẩm từ gỗ giảm 2,54 tỷ USD; hàng thủy sản giảm 1,95 tỷ USD; hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 750 triệu USD…

Bên cạnh đó, xuất khẩu một số nhóm hàng trong năm 2023 vẫn đạt mức tăng cao so với năm trước. Cụ thể, hàng rau quả tăng 2,24 tỷ USD; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 2,17 tỷ USD; gạo tăng 1,22 tỷ USD; hạt điều tăng 558 triệu USD.

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Một số nhóm hàng xuất khẩu chính

Điện thoại các loại và linh kiện: trị giá xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện trong tháng 12/2023 đạt 3,71 tỷ USD, giảm 15% so với tháng trước. Lũy kế trong năm 2023, xuất khẩu nhóm hàng này là 52,38 tỷ USD, giảm 9,7%, tương ứng giảm 5,61 tỷ USD so với năm trước.

Trong năm 2023, Việt Nam xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện sang các thị trường chủ lực như Trung Quốc là 16,87 tỷ USD, tăng 3,7% (tương ứng tăng 608 triệu USD); Hoa Kỳ là 7,9 tỷ USD, giảm 33,5% (tương ứng giảm 3,97 tỷ USD); EU(27 nước) là 7,2 tỷ USD, tăng 7,5% (tương ứng tăng 500 triệu USD); Hàn Quốc là 3,51 tỷ USD, giảm 30,5% (tương ứng giảm 1,54 tỷ USD) so với năm trước.

Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: trị giá xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong tháng 12/2023 đạt 5,69 tỷ USD, tăng 11,3% so với tháng trước. Lũy kế trong năm 2023, xuất khẩu nhóm hàng này là 57,34 tỷ USD, tăng 3,2%, tương ứng tăng 1,8 tỷ USD so với năm trước.

Việt Nam xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang các thị trường chủ lực như Hoa Kỳ là 17,02 tỷ USD, tăng 6,8%; Trung Quốc là 13,05 tỷ USD, tăng 9,8%; EU (27 nước) là 6,05 tỷ USD, giảm 14%; Hồng Kông là 5,54 tỷ USD, giảm 5,8% so với năm trước.

Hàng dệt may: tháng 12/2023, xuất khẩu hàng dệt may đạt 2,9 tỷ USD, tăng 5,5% so với tháng trước. Tính trong năm 2023, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này là 33,33 tỷ USD, giảm 11,4% (tương ứng giảm 4,27 tỷ USD) so với năm trước.

Trong năm 2023, xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ là 14,47 tỷ USD, giảm 16,7%; xuất sang EU (27 nước) là 3,86 tỷ USD giảm 13,8%; xuất sang Hàn Quốc là 3,05 tỷ USD, giảm 7,9% so với năm trước. Riêng xuất sang Nhật Bản là 4,06 tỷ USD tương đương với mức trị giá của năm trước.

Giày dép các loại: trị giá xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 12/2023 là 1,86 tỷ USD, giảm 3,6% so với tháng trước. Tính chung năm 2023, xuất khẩu giày dép các loại là 20,24 tỷ USD, giảm 15,3% (tương ứng giảm 3,66 tỷ USD) so với năm trước. Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ là 7,16 tỷ USD, giảm 25,5%; sang EU (27 nước) là 4,91 tỷ USD, giảm 18,1% so với năm trước. Ngoài ra, xuất khẩu giày dép các loại sang Trung Quốc và ASEAN trong năm 2023 lại tăng so với năm trước. Cụ thể xuất sang Trung Quốc đạt 1,87 tỷ USD, tăng 9,4% và ASEAN đạt 547 triệu USD, tăng 26,1%.

Gỗ và sản phẩm gỗ: trị giá xuất khẩu trong tháng 12/2023 đạt 1,34 tỷ USD, tăng liên tiếp trong 3 tháng gần đây và đạt mức trị giá cao nhất kể từ tháng 8/2022. Tính chung năm 2023, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 13,47 tỷ USD, giảm 15,9% (tương ứng giảm 2,55 tỷ USD) so với năm trước.

Trong năm qua, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam, với 7,31 tỷ USD, giảm mạnh 15,6% (tương ứng giảm 1,35 tỷ USD) và chiếm 54% trong tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.

Hàng thủy sản: trị giá xuất khẩu hàng thủy sản trong tháng 12/2023 đạt 745 triệu USD, giảm 5,7% so với tháng trước. Tính chung cả năm 2023, trị giá xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam đạt 8,97 tỷ USD, giảm mạnh 17,8% (tương ứng giảm 1,95 tỷ USD) so với năm trước. Tuy nhiên, trị giá xuất khẩu hàng thủy sản năm 2023 so với các năm 2020 và 2021 vẫn tăng lần lượt 6,6% và 1,1%.

Xuất khẩu hàng thủy sản trong năm 2023 sang các thị trường chủ lực như Hoa Kỳ là 1,56 tỷ USD, giảm 26,9%; Nhật Bản là 1,52 tỷ USD, giảm 11,2%; Trung Quốc là 1,34 tỷ USD, giảm 15%; EU (27 nước) là 952 triệu USD, giảm 27,1% so với năm trước.

Hàng rau quả: trị giá xuất khẩu hàng rau quả trong tháng 12/2023 đạt 408 triệu USD, tăng 9,5% so với tháng trước. Tính chung cả năm 2023, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt tới 5,6 tỷ USD, tăng tới 66,7% (tương ứng tăng 2,24 tỷ USD) so với năm trước.

Trong năm 2023, xuất khẩu hàng rau quả tăng chủ yếu do xuất khẩu quả sầu riêng (mã HS 0810.60.00) tăng cao đột biến. Tính chung năm 2023, xuất khẩu quả sầu riêng đạt 2,1 tỷ USD, tăng tới 1,82 tỷ USD so với con số 288 triệu USD của năm trước. Trong đó, quả sầu riêng của Việt Nam chủ yếu xuất sang Trung Quốc với 2,03 tỷ USD, chiếm 99,4% tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.

Gạo: Lượng gạo xuất khẩu trong tháng 12/2023 là 492 nghìn tấn, giảm 18% so với tháng trước. Qua đó nâng tổng lượng gạo trong năm 2023 lên tới 8,1 triệu tấn, tăng 14,4% và trị giá đạt 4,68 tỷ USD, tăng 35,3% so với năm trước.

Trong năm 2023, ASEAN là thị trường xuất khẩu chính của gạo Việt Nam, chiếm tới 61% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước. Cụ thể, xuất khẩu gạo sang ASEAN đạt 4,9 triệu tấn, tăng 24% so với năm trước. Ngoài ra, gạo Việt Nam xuất khẩu sang các thị trường khác như Trung Quốc đạt 917 nghìn tấn, tăng 8%; Ghana đạt 587 nghìn tấn, tăng 32,9% so với năm trước.

Phương tiện vận tải và phụ tùng khác: trị giá xuất khẩu trong tháng 12/2023 đạt 1,17 tỷ USD, tăng 1,5% so với tháng trước. Tính chung năm 2023, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 14,16 tỷ USD, tăng 18,1% (tương ứng tăng 2,17 tỷ USD) so với năm trước.

Xuất khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng khác trong năm 2023 sang các thị trường chủ lực như Nhật Bản là 2,94 tỷ USD, tăng 16,1%; Hoa Kỳ là 2,88 tỷ USD, tăng 11,5%; Hàn Quốc là 1,25 tỷ USD, tăng 53,5% so với năm trước.

  1. Nhập khẩu hàng hóa

Trị giá nhập khẩu hàng hóa trong tháng 12/2023 đạt 29,4 tỷ USD, giảm 0,6% (tương ứng giảm 175 triệu USD) so với tháng trước.

Năm 2023, tổng trị giá nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 326,37  tỷ USD, giảm 9,2% tương ứng giảm 33,20 tỷ so với năm 2022.

Năm 2023, nhập khẩu hàng hóa có tới 42/53 nhóm hàng chủ lực giảm so với năm trước. Trong đó, giảm mạnh nhất là các nhóm hàng: điện thoại các loại và linh kiện giảm 12,38 tỷ USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng giảm 3,56 tỷ USD; linh kiện, phụ tùng ô tô giảm 1,73 tỷ USD; vải các loại giảm 1,69 tỷ USD. Tuy vậy, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là nhóm hàng duy nhất có mức tăng nhập khẩu trên 1 tỷ USD với trị giá đạt 87,96 tỷ USD, tăng 6,1 tỷ USD so với năm 2022.

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Một số nhóm hàng nhập khẩu chính

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này trong tháng 12 đạt 8,11 tỷ USD, giảm 4,6% tương ứng giảm 388 triệu USD so với tháng trước. Trong năm 2023, cả nước đã nhập khẩu gần 88 tỷ USD máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện, tăng 7,4% tương ứng tăng 6,1 tỷ USD so với năm 2022.

Các đối tác chính cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam là: Hàn Quốc  đạt 28,75 tỷ USD, tăng 23,9% tương ứng tăng 5,56 tỷ USD; Trung Quốc đạt 23,41 tỷ USD, giảm 2,7% tương ứng giảm 652 triệu USD; Đài Loan đạt 10,18 tỷ USD, giảm 8% tương ứng giảm 886 triệu USD so với năm trước.

Nhóm hàng nhiên liệu (bao gồm than đá, dầu thô, xăng dầu các loại và khí đốt hóa lỏng): Lượng nhập khẩu nhóm hàng nhiên liệu trong tháng 12 đạt 7,01 triệu  tấn với trị giá là 2,14 tỷ USD, tăng 5,6% về lượng và tăng 11,9% về trị giá so với tháng trước.

Trong năm 2023, cả nước nhập khẩu 74,92 triệu tấn nhiên liệu, giảm 29,6% và đạt trị giá 24,2 tỷ USD giảm 4,7% so với năm 2022.

Trong đó, lượng nhập khẩu của than các loại là 51,16 triệu tấn, tăng 61,4% dầu thô là 11,19 triệu tấn, tăng 9,7%,; xăng dầu các loại là 10,05 triệu tấn tăng 13,3%; khí đốt hóa lỏng là 2,52 triệu tấn, tăng 27,9%.

Lượng nhập khẩu nhiên liệu vào Việt Nam trong năm 2023 chủ yếu từ các quốc gia: Ôxtrâylia đạt 19,9 triệu tấn, tăng 17,6%; Inđônêxia là 19,35 triệu tấn, tăng 86,3%, Nga đạt 4,37 triệu tấn, tăng 93% so với năm 2022.

Nhóm nguyên phụ liệu cho ngành dệt may, da giày: Nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu cho ngành dệt may, da giày (bao gồm bông các loại; vải các loại; xơ sợi dệt các loại và nguyên phụ liệu dệt may da giày) trong tháng 12 là 2,11 tỷ USD, giảm 1,7% tương ứng giảm 37 triệu USD so với tháng trước. Trong năm 2023, nhập khẩu nhóm hàng này đạt 24,1 tỷ USD, giảm 14%, tương ứng giảm 3,9 tỷ USD so với năm 2022.

Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may, da giày cho Việt Nam trong năm 2023, chiếm tỷ trọng 50%, với 12,75 tỷ USD, giảm 9,3% so với năm 2022. Tiếp theo là các thị trường: Hàn Quốc với 2,18 tỷ USD, giảm 13,9%; Đài Loan với 1,94 tỷ USD, giảm 25,4%; Hoa Kỳ với 1,32 tỷ USD, giảm 26,2%.

Nhóm hàng sắt thép các loại và sản phẩm: Trị giá nhập khẩu nhóm hàng sắt thép các loại và sản phẩm trong tháng 12 đạt 1,34 tỷ USD, giảm 15,5% so với tháng trước. Trong năm 2023, cả nước đã nhập khẩu 15,78 tỷ USD sắt thép các loại và sản phẩm, giảm 8,9% so với năm 2022. Trong đó, nhập khẩu mặt hàng sắt thép các loại đạt 13,33 triệu tấn, tăng14,1% về lượng nhưng do đơn giá giảm 23,3% nên trị giá nhập khẩu chỉ đạt 10,43 tỷ USD, giảm 12,5% so với năm trước.

Việt Nam chủ yếu nhập khẩu sắt thép các loại và sản phẩm từ các thị trường: Trung Quốc đạt 9,1 tỷ USD, tăng 9,1%; Nhật Bản đạt 1,86 tỷ USD, giảm 19,2% và Hàn Quốc đạt 1,79 tỷ USD, giảm 16,3%.

– Nhóm hàng lúa mỳ, ngô, đậu tương và thức ăn gia súc: Trong tháng 12/2023, nhập khẩu nhóm hàng lúa mỳ, ngô, đậu tương và thức ăn gia súc các loại đạt 1,02 tỷ USD, tăng 72,1% so với tháng trước, tương ứng tăng 429 triệu USD. Trong đó, tăng mạnh nhất là nhóm hàng ngô với trị giá đạt 347 triệu USD, tăng 109% tương ứng tăng 182 triệu USD so với tháng trước.

Trong năm 2023, nhập khẩu nhóm hàng này là 10,55 tỷ USD, giảm 10%, tương ứng giảm 1,17 USD so với cùng kỳ năm trước.

Năm qua Việt Nam chủ yếu nhập khẩu lúa mỳ, ngô, đậu tương và thức ăn gia súc từ các thị trường chính: Braxin đạt 2,83 tỷ USD, tăng 18,4%; Achentina đạt 2,31 tỷ USD, giảm 38,3%, Hoa Kỳ đạt 1,36 tỷ USD, tăng 4,2% so với năm 2022.

Điện thoại các loại và linh kiện: Tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này trong tháng 12 là 727 triệu USD, giảm 19,8% so với tháng trước, tương ứng giảm 180 triệu USD.

Tính chung năm 2023, nhập khẩu nhóm hàng này đạt tới 8,75 tỷ USD, giảm 58,5% so với năm trước, tương ứng giảm 12,38 tỷ USD và chỉ tương đương với trị giá nhập khẩu điện thoại các loại và linh kiện của năm 2014.

Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp điện thoại các loại và linh kiện cho Việt Nam trong năm 2023 với trị giá đạt 7,29 tỷ USD, giảm 9,5%; tiếp theo là các thị trường Hàn Quốc với gần 524 triệu USD, giảm 95,4%; Ấn Độ với 74 triệu USD, tăng 8 lần so với năm 2022.

Ô tô nguyên chiếc các loại: Lượng ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu về Việt Nam trong tháng 12 là 7.650 chiếc, tăng 1,9% so với tháng trước. Trong năm 2023 lượng xe ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu là 118.942 chiếc, giảm 31,5% so với năm 2022.

Trong năm 2023, ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu về Việt Nam chủ yếu là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống với 96.606 chiếc, giảm 33,3%, tương ứng giảm 48.287 chiếc; tiếp theo là ô tô tải đạt 14.379 chiếc, giảm 20,2%, tương ứng giảm 3.643 chiếc; ô tô loại khác là 7.917 chiếc, giảm 18,8%, tương ứng giảm 1.829 chiếc so với năm 2022. Riêng ô tô trên 9 chỗ ngồi, trong năm 2023, Việt Nam chỉ nhập về 40 chiếc.

Ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu về Việt Nam trong năm 2023 chủ yếu có xuất xứ từ Thái Lan và Inđônêxia, chiếm 75% tổng lượng nhập khẩu của cả nước. Trong đó: nhập khẩu từ Thái Lan là 53.942 chiếc, giảm 18,1%; nhập khẩu từ Inđônexia là 42.676 chiếc, giảm 41,3% so với năm 2022.

Dự kiến Bài Phân tích Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 1 năm 2024 sẽ được phổ biến từ ngày 19/2/2024.

TỔNG QUAN SỐ LIỆU THỐNG KÊ HẢI QUAN
VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THÁNG 12 VÀ NĂM 2023

Stt Chỉ tiêu Số sơ bộ
(A) (B) (C)
I Xuất khẩu hàng hoá (XK)  
1 I.1 Trị giá xuất khẩu hàng hoá tháng 12/2023 (Triệu USD) 31.465
2 I.2 Tốc độ tăng/giảm trị giá xuất khẩu của tháng 12/2023 so với tháng 11/2023 (%) 1,1
3 I.3 Tốc độ tăng/giảm trị giá xuất khẩu của tháng 12/2023 so với tháng 12/2022 (%) 8,1
4 I.4 Trị giá xuất khẩu năm 2023 (Triệu USD) 354.671
5 I.5 Tốc độ tăng/giảm trị giá xuất khẩu năm 2023 so với năm trước (%) -4,6
II Nhập khẩu hàng hoá (NK)  
6 II.1 Trị giá nhập khẩu hàng hoá tháng 12/2023 (Triệu USD) 29.404
7 II.2 Tốc độ tăng/giảm trị giá nhập khẩu của tháng 12/2023 so với tháng 11/2023 (%) -0,6
8 II.3 Tốc độ tăng/giảm trị giá nhập khẩu của tháng 12/2023 so với tháng 12/2022 (%) 7,8
9 II.4 Trị giá nhập khẩu năm 2023 (Triệu USD) 326.374
10 II.5 Tốc độ tăng/giảm trị giá nhập khẩu năm 2023 so với năm trước (%) -9,2
III Tổng xuất nhập khẩu hàng hoá (XK+NK)
11 III.1 Trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá tháng 12/2023 (Triệu USD) 60.870
12 III.2 Tốc độ tăng/giảm trị giá xuất nhập khẩu của tháng 12/2023 so với tháng 11/2023 (%) 0,3
13 III.3 Tốc độ tăng/giảm trị giá xuất nhập khẩu của tháng 12/2023 so với tháng 12/2022 (%) 8,0
14 III.4 Trị giá xuất nhập khẩu năm 2023 (Triệu USD) 681.045
15 III.5 Tốc độ tăng/giảm trị giá xuất nhập khẩu năm 2023 so với năm trước (%) -6,9
IV Cán cân Thương mại hàng hoá (XK-NK)  
16 IV.1 Cán cân thương mại tháng 12/2023 (Triệu USD) 2.061
17 IV.2 Cán cân thương mại năm 2023 (Triệu USD) 28.297