Liên quan đến thủ tục xuất nhập khẩu (XNK) tại chỗ, khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương quy định: “Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam là thương nhân nước ngoài không có hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam theo các hình thức được quy định trong pháp luật về đầu tư, thương mại DN; không có văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về thương mại DN”.

Tại điểm c khoản Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định, hàng XNK tại chỗ bao gồm: Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp (DN) Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với DN khác tại Việt Nam.

Ngoài ra, Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 58 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC cũng quy định rõ về thủ tục XNK tại chỗ.

Đối chiếu với các quy định hiện hành, theo Tổng cục Hải quan, hàng hóa mua bán giữa DN Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với DN khác tại Việt Nam thuộc trường hợp làm thủ tục XNK tại chỗ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP.

Trường hợp thương nhân nước ngoài không đáp ứng điều kiện thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương thì không thuộc trường hợp XNK tại chỗ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, DN không được đăng ký tờ khai hải quan NK tại chỗ.

Về thủ tục hải quan đối với trường hợp hàng hóa gửi kho ngoại quan, theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Luật Hải quan: “Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi lưu giữ hàng hóa đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu (XK); hàng hóa từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ XK ra nước ngoài hoặc NK vào Việt Nam”.
Khoản 2, khoản 3 Điều 85 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định, hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan gồm: Hàng hóa của chủ hàng nước ngoài chưa ký hợp đồng bản hàng cho DN ở Việt Nam; hàng hóa của DN Việt Nam NK từ nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước hoặc chờ XK sang nước thứ ba; hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan để chờ XK sang nước thứ ba. Hàng hóa từ nội địa Việt Nam đưa vào kho ngoại quan bao gồm, hàng hóa XK đã làm xong thủ tục hải quan chờ XK và hàng hóa hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất…

Điều 86, 88 Nghị định 08/2015/NĐ-CP cũng đã quy định về quản lý lưu giữ, bảo quản hàng hóa gửi kho ngoại quan và thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan.

Theo đó, căn cứ quy định hiện hành thì hàng hóa từ Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan XK, hàng hóa từ nước ngoài chờ làm thủ tục NK vào Việt Nam hoặc chờ XK sang nước thứ ba của các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan. Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan theo đúng quy định của pháp luật.

Liên quan đến việc hoàn thuế đối với tờ khai NK tại chỗ, điểm h khoản 4 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 10 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định về chính sách thuế đối với hàng hóa NK để gia công sản phẩm XK tại chỗ: “…Sản phẩm NK tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình nhập gia công được miễn thuế NK nếu người NK tại chỗ đáp ứng quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Sản phẩm NK tại chỗ đăng ký theo loại hình khác thì người NK tại chỗ kê khai nộp thuế theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của sản phẩm NK tại chỗ tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan NK tại chỗ

Trường hợp người NK tại chỗ đã nộp thuế NK hàng hóa để sản xuất, kinh doanh và đưa sản phẩm NK tại chỗ vào sản xuất hàng hóa XK và thực tế đã XK sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế NK đã nộp theo quy định tại Điều 36 Nghị định này”.

Căn cứ điểm h khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định về chính sách thuế đối với hàng hóa NK để sản xuất xuất khẩu tại chỗ: “…Sản phẩm NK tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình nhập gia công được miễn thuế NK nếu người NK tại chỗ đáp ứng quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 10 Nghị định này. Sản phẩm NK tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình khác thì người NK tại chỗ kê khai, nộp thuế theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của sản phẩm NK tại thời điểm đăng ký tờ khai.

Trường hợp người NK tại chỗ đã nộp thuế NK hàng hóa để sản xuất, kinh doanh, đã đưa sản phẩm NK tại chỗ vào sản xuất hàng hóa XK và thực tế đã XK sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế NK đã nộp theo quy định tại Điều 36 Nghị định này”.

Theo Tổng cục Hải quan, đối chiếu với các quy định thì trường hợp hàng hóa NK tại chỗ đã nộp thuế NK để sản xuất, kinh doanh, đã đưa sản phẩm NK tại chỗ vào sản xuất hàng XK và thực tế đã XK sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuê quan được hoàn thuế NK.

Tổng cục Hải quan đề nghị Công ty TNHH may thêu Thuận Phương nghiên cứu các quy định nêu trên để xác định cụ thể thủ tục hải quan và chính sách thuế tương ứng đối với trường hợp thực tế của DN. Trường hợp có vướng mắc, công ty liên hệ với cơ quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.

Nguồn: Logistics Việt Nam