Thuật ngữ freehand và nominated (hàng thường và hàng chỉ định) là hai thuật ngữ thường được các nhân viên sales sử dụng trong các hãng tàu và công ty giao nhận. Để có thể phân biệt rõ ràng hay loại hàng này, mời các bạn theo dõi bài viết dưới của MBF để xem freehand và nominated là gì, bộ chứng từ đi kèm gồm những gì nhé.

Hàng Freehand và Nominated

Trước khi đi sâu phân tích về điểm khác biệt của hai loại hàng hóa freehand và nominated  này. Chúng ta sẽ quan tâm đến chi tiết về từng loại hàng hóa này

1. Hàng freehand

Hàng freehand là những hàng hóa do chính shipper tự book tàu và thanh toán cước. Cước prepaid theo điều kiện nhóm C. Mọi vấn đề từ việc lựa chọn hãng tàu vận chuyển sẽ do shipper tự quyết định. Đối với mặt hàng freehand, các nhân viên sales phải thực hiện tất cả các quy trình. Tìm kiếm cơ hội, chào giá và theo đuổi lô hàng đó.

Thông thường, các nhân viên kinh doanh của hãng tàu sẽ làm cả hàng freehand và nominated. Tuy nhiên, forwarder thì gần như chỉ làm đối với hàng freehand. Forwarder thường thực hiện Hàng freehand để thu lại lợi nhuận và hoa hồng. Vì nhờ việc tự do chọn hãng tàu. Nhờ đó Forwarder có thể lựa chọn hãng tàu nào có giá và chi phí mang lại nhiều lợi ích nhất.

Vd: Shipper muốn xuất khẩu hàng hóa sang Lào. Điều kiện Incoterms loại C. Theo hình thức hàng freehand, shiper có quyền lựa chọn và chuyển đổi hãng tàu theo ý muốn. Do vậy, để được nhận hoa hồng, forwarder phải sale hàng freehand. Vì hàng freehand có quyền lựa chọn nhiều hãng tàu khác nhau. Trong ngành logistics, nếu bạn là forwarder mà shipper đang làm với 1 sale của hàng tàu nào đó. Thì bạn rất khó làm hàng của shipper này với sale khác cùng hãng tàu. Như vậy chỉ có hàng freehand mới tạo cho bạn cơ hội chuyển hãng tàu.

2. Hàng nominated (hàng chỉ định)

Thông thường hàng chỉ định được xuất khẩu theo điều kiện FOB. Người mua sẽ là người thanh toán cước tàu và chỉ định hàng tàu nhất định. Người bán chỉ cần thanh toán cước local charges tại đầu xuất. Và không có quyền được lựa chọn hãng tàu như đối với hàng freehand.

Khác với hàng freehand, hàng chỉ định sẽ do người mua đặt tàu. Và gửi booking này cho người bán bằng mail hoặc fax lấy lệnh booking. Hình thức có ưu điểm là chỉ bên xuất khẩu chỉ cần giao hàng lên tàu là hoàn thành trách nhiệm của mình. Tuy nhiên nó cũng gặp phải một số bất lợi như: Bên xuất khẩu không chủ động được thời gian xuất khẩu hàng. Người làm hàng bên xuất sẽ phải tuân thủ theo thời gian chỉ định có sẵn.

Trong một số trường hợp, với hàng chỉ định, người mua sẽ chỉ định hãng tàu vận chuyển và người bán sẽ phải thanh toán cước tàu.

Đối với hàng chỉ định thì Forwarder thường không có thêm hoa hồng.

Bộ chứng từ hàng nominated và hàng freehand

Hàng nominated và hàng freehand với bộ chứng từ bao gồm:
  • Invoice and Packing list.
  • Certificates (Certificate of Origins).
  • Bill of Lading & Delivery Order.
  • Customs clearance.
Đối với các điều kiện giao hàng khác nhau sẽ có cách giao hàng khác nhau và các rủi ro như quyền sở hữu hay chi phí phát sinh cũng khác nhau.
Theo ĐKTM FOB, nhà xuất khẩu phải giao hàng tại bãi CY hàng xuất mới hết trách nhiệm.
Theo ĐKTM CIF, nhà xuất khẩu chỉ hoàn thành trách nhiệm khi hàng được giao tại bãi CY hàng nhập.

Kết luận:

Không quá khó để có thể phân biệt giữa hàng freehand và hàng nominated đúng không nào các bạn. Nếu hứng thú với những bài giảng cũng như những kiến thức và AirportCargo vẫn mang đến cho các bạn thì đừng quên theo dõi những bài giảng tiếp theo với nhiều chủ đề thú vị trong ngành xuất nhập khẩu nhé.