Theo số liệu thống kê hàng hóa xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng chủ yếu trong 11 tháng/2016 đạt hơn 114,9 tỷ USD, chiếm 71,8% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Trong đó, lớn nhất là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện (31,6 tỷ USD); tiếp theo là hàng dệt may (21,56 tỷ USD), máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (16,68 tỷ USD),…
Điện thoại và linh kiện: Xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện trong tháng 11-2016 đạt 3,27 tỷ USD, tăng 15,5% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 11, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 31,6 tỷ USD, tăng 11,1% so với cùng kỳ năm 2015.
Các thị trường chính nhập khẩu điện thoại các loại và linh kiện từ Việt Nam trong 11 tháng/2016 là: thị trường EU: 10,24 tỷ USD, tăng 7,8% và chiếm 32,4% tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước; Hoa Kỳ: 3,95 tỷ USD, tăng 52,7%; các Tiểu Vương quốc Ả rập Thống nhất: 3,59 tỷ USD, giảm 15,6% so với cùng kỳ năm trước.
Hàng dệt may: Xuất khẩu hàng dệt may tháng 11-2016 đạt kim ngạch gần 1,9 tỷ USD, giảm 1,9% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may 11 tháng/2016 đạt kim ngạch hơn 21,56 tỷ USD, tăng 4,6% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường xuất khẩu hàng dệt may chủ yếu của Việt Nam trong 11 tháng/2016 gồm: Hoa Kỳ với kim ngạch hơn 10,33 tỷ USD, tăng 4,7% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 47,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của Việt Nam; thị trường Nhật Bản với kim ngạch hơn 2,62 tỷ USD, tăng 3,8%, chiếm tỷ trọng 12,2%; Hàn Quốc với kim ngạch hơn 2,12 tỷ USD, tăng 7,1%, chiếm tỷ trọng 9,8%.
Giầy dép các loại: Xuất khẩu giầy dép các loại trong trong tháng 11-2016 đạt kim ngạch gần 1,22 tỷ USD, tăng 16,4% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 11 tháng/2016 đạt gần 11,67 tỷ USD, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường Việt Nam xuất khẩu giày dép trong 11 tháng 2016 chủ yếu gồm: thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch hơn 4,03 tỷ USD, tăng 10% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 34,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giầy dép các loại của cả nước; thị trường EU (28 nước) với kim ngạch gần 3,78 tỷ USD, tăng 4,1%, chiếm tỷ trọng 32,4%.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Đạt kim ngạch xuất khẩu trong tháng là hơn 1,88 tỷ USD, giảm 1,5% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 11 tháng/2016 đạt hơn 16,68 tỷ USD, tăng 16,6% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện của Việt Nam trong 11 tháng/2016 chủ yếu gồm: thị trường Trung Quốc với kim ngạch 3,41 tỷ USD, tăng 43,2% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 20,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này; thị trường EU (28 nước) đạt kim ngạch gần 3,38 tỷ USD, tăng 16,4%, chiếm tỷ trọng 20,3%, thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch gần 2,69 tỷ USD, tăng 1,6%, chiếm tỷ trọng16,1%; ….
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 1,1 tỷ USD, xác lập mức kỷ lục mới và tăng 8,9% so với tháng trước, nâng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 11 tháng/2016 lên 9,4 tỷ USD, tăng 27,4% (tương đương tăng 2,03 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2015.
Các thị trường chính nhập khẩu máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng từ Việt Nam trong 11 tháng/2016 là Hoa Kỳ đạt 1,92 tỷ USD, tăng 28,2%; Nhật Bản đạt 1,43 tỷ USD, tăng 11,1%; thị trường EU: 1,24 tỷ USD, tăng 38%; so với cùng kỳ năm trước. Riêng xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường Trung Quốc 11 tháng qua đạt 1,13 tỷ USD, tăng cao tới 72,8% so với cùng kỳ năm trước.
Hàng thủy sản: Trị giá xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam trong tháng 11 là 678 triệu USD, giảm 6,4% so với tháng trước. Tính chung, trong 11 tháng/2016 xuất khẩu nhóm hàng này đạt 6,4 tỷ USD, tăng 7%.
Hàng thủy sản của Việt Nam xuất sang Hoa Kỳ trong 11 tháng qua đạt 1,33 tỷ USD, tăng 11%; sang Nhật Bản đạt 992 triệu USD, tăng 5%; sang Trung Quốc đạt 611 triệu USD, tăng 52,4% so với cùng kỳ năm 2015.
Gỗ và sản phẩm gỗ: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 11-2016 đạt kim ngạch 635 triệu USD, tăng 4,2% so với tháng trước. Qua 11 tháng /2016 xuất khẩu nhóm hàng này đạt gần 6,22 tỷ USD, tăng 1,2% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam trong 11 tháng/2016 chủ yếu gồm: Hoa Kỳ đạt kim ngạch gần 2,52 tỷ USD, tăng 5,9% so với cùng kỳ; Trung Quốc với 903 triệu USD, tăng 9%; Nhật Bản đạt kim ngạch 884 triệu USD, giảm 5,6% so với cùng kỳ.
Hàng nông sản (gồm các nhóm hàng: hàng rau quả, hạt điều, cà phê, chè, hạt tiêu, gạo): Đạt kim ngạch xuất khẩu trong tháng 11-2016 là 944 triệu USD, qua đó đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng nông sản trong 11 tháng/2016 đạt gần 11,36 tỷ USD, tăng 11,2% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường nhập khẩu hàng nông sản của Việt Nam trong 11 tháng/2016 chủ yếu gồm: thị trường Trung Quốc với kim ngạch gần 2,81 tỷ USD, tăng 50% so với cùng kỳ năm trước; thị trường EU với kim ngạch gần 2,36 tỷ USD, tăng 15,5%; thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch 1,71 tỷ USD, tăng 24,7%; ….
Than đá: Lượng và trị giá than đá xuất khẩu trong tháng 11-2016 lần lượt là 165 nghìn tấn, tăng 70,9% và 21 triệu USD, tăng 117,5% so với tháng trước. Như vậy, trong 11 tháng/2016, tổng lượng than xuất khẩu của cả nước chỉ đạt 992 nghìn tấn, giảm 39,4% và trị giá đạt 104 triệu USD, giảm 39,8% so với cùng kỳ năm trước.
Tính đến hết tháng 11-2016, Nhật Bản và Philippines là hai thị trường dẫn đầu về nhập khẩu than đá của Việt Nam, lần lượt 540 nghìn tấn, giảm 6,6% và sang Philippin là 107 nghìn tấn, giảm 12,5% so với 11 tháng/2015. Tuy nhiên, xuất khẩu than đá sang Malaysia lại đạt được tốc độ tăng trưởng dương cao, gấp hơn 2 lần so với cùng kỳ năm trước và đạt 103 nghìn tấn.
Nguồn: baohaiquan.vn