Sản lượng thương mại toàn cầu tiếp tục tăng trưởng trong năm 2019 đã đẩy tổng sản lượng container thông qua của 50 cảng hàng hóa bận rộn nhất trên thế giới tăng 3,5% so với cùng kỳ năm ngoái lên hơn nửa tỷ TEU, theo bảng xếp hạng Top 50 Cảng Container Toàn cầu 2019 của JOC.
Ở cấp độ khu vực, các cảng ở châu Á – bao gồm cả Trung Đông và tiểu lục địa Ấn Độ – tiếp tục tăng thị phần vốn đã thống trị của họ trên thị trường toàn cầu, chiếm gần 79,3% trong tổng số 517 triệu TEU do 50 cảng container hàng đầu khai thác vào năm ngoái, tăng từ mức chỉ 78% trong năm 2018. So sánh, các cảng châu Âu và Bắc Mỹ lần lượt chiếm 12,7% và 6,4% trong tổng số.
Cảng Thượng Hải duy trì vị trí đầu trong danh sách, báo cáo sản lượng container tăng 3,1% lên 43,3 triệu TEU, gấp hơn 4 lần so với 9,7 triệu TEU do cảng bận rộn nhất Bắc Mỹ, Los Angeles khai thác.
Nhờ sự tăng tốc dịch chuyển nguồn cung ứng sang Đông Nam Á và rời bỏ Trung Quốc một phần do chiến tranh thương mại Mỹ – Trung, cảng Thành phố Hồ Chí Minh của Việt Nam báo cáo tốc độ tăng trưởng cao nhất so với bất kỳ cảng nào trong top 50 với biên độ rộng, tăng sản lượng thông qua 72,5% lên 10,9 triệu TEU trong năm và tăng 13 bậc để tiến lên vị trí thứ 15 trong quá trình này. Tăng trưởng sản lượng tại cảng ở trung tâm Địa Trung Hải – Tangier, Ma-rốc – cũng vượt xa thị trường, mặc dù từ một cảng nhỏ, với sản lượng container tăng 38,4% lên 4,8 triệu TEU.
Cảng Rotterdam, cửa ngõ container ngoài châu Á lớn nhất, có thể lọt vào top 10 một phần nhờ sản lượng container thông qua tăng 2,1% lên 14,8 triệu TEU.
Chỉ có 12 trong số 50 cảng hàng đầu cho thấy mức tăng trưởng âm so với năm 2017. Cảng Hong Kong, nổi tiếng là cảng container nhộn nhịp nhất thế giới cho đến khi bị Singapore soán ngôi vào năm 2004, tiếp tục trượt xuống danh sách, tụt một bậc xuống đứng thứ 8 khi lượng hàng thông qua giảm 6,3% xuống 18,4 triệu TEU. Tuy nhiên, sự sụt giảm lớn nhất diễn ra tại cảng Yingkou, Trung Quốc, với lượng hàng thông qua giảm 15,8% xuống chỉ còn dưới 5,5 triệu TEU và cảng Tanjung Priok, Indonesia, giảm 12,7% xuống 6,8 triệu TEU.
Bảng xếp hạng 50 cảng container Toàn cầu Hàng đầu hàng năm của JOC.com được tổng hợp bằng cách sử dụng dữ liệu thông qua từ các cơ quan cảng vụ, IHS Markit và nhà phân tích ngành hàng hải Alphaliner. IHS Markit là công ty mẹ của JOC.com. Các con số được biểu thị bằng hàng triệu TEU, phép đo phổ biến nhất của vận chuyển đường biển bằng container. Một container đường biển 40 feet tiêu chuẩn tương đương với hai TEU. Không bao gồm hàng hóa không đóng container – tức là hàng rời khô, hàng lỏng, ro-ro và hàng dự án quá khổ / quá tải – không được bao gồm.
Bảng xếp hạng do Marcin Lejk, nhà phân tích dữ liệu tổng hợp.
TOP 50 cảng container trên thế giới (JOC)
Tổng sản lượng container hàng năm thông qua cảng, năm 2019 so với năm 2018, tính bằng triệu TEU
Xếp hạng
2019 |
Cảng | Quốc gia | 2019 | 2018 | Tăng/giảm sản lượng (%) |
1 | Shanghai | China | 43.30 | 42.0 | 3.1% |
2 | Singapore | Singapore | 37.20 | 36.6 | 1.6% |
3 | Ningbo-Zhoushan | China | 27.54 | 26.4 | 4.5% |
4 | Shenzhen | China | 25.77 | 25.7 | 0.2% |
5 | Guangzhou | China | 23.24 | 21.9 | 6.0% |
6 | Busan | South Korea | 21.99 | 21.7 | 1.5% |
7 | Qingdao | China | 21.01 | 19.3 | 8.8% |
8 | Hong Kong | China | 18.36 | 19.6 | -6.3% |
9 | Tianjin | China | 17.30 | 16.0 | 8.1% |
10 | Rotterdam | Netherlands | 14.81 | 14.5 | 2.1% |
11 | Jebel Ali | UAE | 14.14 | 15.0 | -5.4% |
12 | Port Klang | Malaysia | 13.58 | 12.3 | 10.2% |
13 | Antwerp | Belgium | 11.86 | 11.1 | 6.8% |
14 | Xiamen | China | 11.12 | 10.7 | 3.9% |
15 | Ho Chi Minh City/Cai Mep | Vietnam | 10.92 | 6.3 | 72.5% |
16 | Kaohsiung | Taiwan | 10.45 | 10.4 | 0.0% |
17 | Los Angeles | US | 9.69 | 9.5 | 2.4% |
18 | Hamburg | Germany | 9.28 | 8.8 | 5.8% |
19 | Tanjung Pelepas | Malaysia | 9.08 | 9.0 | 1.3% |
20 | Dalian | China | 8.76 | 9.8 | -10.4% |
21 | Keihin ports | Japan | 8.00 | 8.1 | -1.7% |
22 | Laem Chabang | Thailand | 7.98 | 8.1 | -1.1% |
23 | Long Beach | US | 7.63 | 8.1 | -5.7% |
24 | New York and New Jersey | US | 7.47 | 7.2 | 4.1% |
25 | Colombo | Sri Lanka | 7.20 | 7.1 | 2.1% |
26 | Tanjung Priok | Indonesia | 6.81 | 7.8 | -12.7% |
27 | Suzhou | China | 6.27 | 6.4 | -1.4% |
28 | Piraeus | Greece | 5.67 | 4.9 | 15.4% |
29 | Yingkou | China | 5.47 | 6.5 | -15.8% |
30 | Valencia | Spain | 5.44 | 5.2 | 5.0% |
31 | Manila | Philippines | 5.32 | 5.1 | 5.2% |
32 | Algeciras | Spain | 5.13 | 4.8 | 7.4% |
33 | Jawaharlal Nehru Port Trust | India | 5.10 | 5.1 | 1.0% |
34 | Hai Phong | Vietnam | 4.94 | 4.8 | 3.8% |
35 | Bremen/Bremerhaven | Germany | 4.87 | 5.5 | -11.1% |
36 | Tanger Med | Morocco | 4.80 | 3.5 | 38.4% |
37 | Lianyungang | China | 4.78 | 4.8 | 0.7% |
38 | Mundra | India | 4.70 | 4.4 | 5.9% |
39 | Savannah | US | 4.60 | 4.4 | 5.7% |
40 | Rizhao | China | 4.50 | 4.0 | 12.5% |
41 | Foshan | China | 4.44 | 4.0 | 11.0% |
42 | Jeddah | Saudi Arabia | 4.43 | 4.1 | 7.5% |
43 | Colon | Panama | 4.38 | 4.3 | 1.4% |
44 | Santos | Brazil | 4.17 | 4.1 | 1.1% |
45 | Salalah | Oman | 4.11 | 3.4 | 21.2% |
46 | Tanjung Perak/Surabaya | Indonesia | 4.04 | 3.9 | 4.7% |
47 | Dongguan/Humen | China | 4.00 | 3.5 | 14.3% |
48 | Guangxi Beibu | China | 3.82 | 2.9 | 32.6% |
49 | Felixstowe | UK | 3.78 | 3.9 | -1.9% |
50 | Northwest Seaport Alliance | US | 3.78 | 3.8 | -0.4% |
Nguồn: Port authorities, IHS Markit: Ports & Terminals, Alphaliner (Theo JOC)