1. Đánh giá chung

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước trong tháng 12/2022 đạt 56,32 tỷ USD, giảm 1,7% so với tháng 11, tương ứng giảm 975 triệu USD. Trong đó, xuất khẩu là 29,03 tỷ USD, tăng 10 triệu USD so với tháng 11, nhập khẩu là 27,29 tỷ USD, giảm 3,5%, tương ứng giảm 985 triệu USD.

Tính cả năm 2022, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam đạt 730,2 tỷ USD, tăng 9,1% (tương ứng tăng 61,2 tỷ USD) so với năm 2021. Trong đó, trị giá xuất khẩu là 371,3 tỷ USD, tăng 10,5%, tương ứng tăng 35,14 tỷ USD so với năm trước; trị giá nhập khẩu là 358,9 tỷ USD, tăng 7,8%, tương ứng tăng 26,06 tỷ USD.

Cán cân thương mại hàng hóa trong tháng 12 thặng dư 1,74 tỷ USD, đưa mức thặng dư thương mại hàng hóa cả năm 2022 lên 12,4 tỷ USD.

Tổng cục Hải quan ghi nhận tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong tháng là 38,04 tỷ USD, giảm 4% so với tháng trước, đưa tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong năm 2022 lên 506,83 tỷ USD, tăng 9,3% (tương ứng tăng 43,22 tỷ USD) so với năm 2021.

Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng này là 20,94 tỷ USD, giảm 2,4% so với tháng trước, qua đó nâng trị giá xuất khẩu hàng hóa trong năm 2022 của doanh nghiệp FDI lên 273,63 tỷ USD, tăng 11,6% (tương ứng tăng 28,5 tỷ USD) so với năm 2021 và chiếm 73,7% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.

Ở chiều ngược lại, trị giá nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 12/2022 là 17,1 tỷ USD, giảm 5,9% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu của khối này trong năm 2022 đạt 233,2 tỷ USD, tăng 6,7% (tương ứng tăng 14,7 tỷ USD) so với năm 2021, chiếm 65% tổng trị giá nhập khẩu của cả nước.

Cán cân thương mại hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 12/2022 đạt thặng dư 3,83 tỷ USD, đưa cán cân thương mại trong cả năm 2022 lên mức thặng dư 40,42 tỷ USD.

  1. Thị trường xuất nhập khẩu

Trong năm 2022, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với châu Á đạt 475,29 tỷ USD, tăng 9,6% so với năm 2021, tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (65,1%) trong tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước.

Trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các châu lục khác lần lượt là: châu Mỹ: 153,73 tỷ USD, tăng 10,5%; châu Âu: 75,45 tỷ USD, tăng 2,8%; châu Đại Dương: 17,62 tỷ USD, tăng 24,3% và châu Phi: 8,1 tỷ USD, giảm 3,9% so với năm 2021.

Bảng 1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu theo châu lục, khối nước và một số thị trường lớn trong năm 2022 và so với năm 2021

 Thị trường  Xuất khẩu  Nhập khẩu
 Trị giá
(Tỷ USD)
 So với năm 2021 (%)  Tỷ trọng (%)  Trị giá
(Tỷ USD)
 So với năm 2021 (%)  Tỷ trọng (%)
Châu Á 177,26 9,5 47,7 298,03 9,6 83,0
– ASEAN 33,86 17,7 9,1 47,28 14,9 13,2
– Trung Quốc 57,70 3,3 15,5 117,95 7,2 32,9
– Hàn Quốc 24,29 10,7 6,5 62,09 10,5 17,3
– Nhật Bản 24,23 20,4 6,5 23,37 2,6 6,5
Châu Mỹ 128,09 12,2 34,5 25,64 2,5 7,1
– Hoa Kỳ 109,39 13,6 29,5 14,47 -5,2 4,0
Châu Âu 55,73 9,2 15,0 19,71 -11,8 5,5
– EU(27) 46,07 15,0 12,4 15,26 -9,5 4,3
Châu Đại Dương 6,60 20,7 1,8 11,02 26,5 3,1
Châu Phi 3,61 0,0 1,0 4,50 -6,8 1,3
Tổng 371,30 10,5 100,0 358,90 7,8 100,0

Nguồn: Tổng cục Hải quan

  1. Xuất khẩu hàng hóa

Trị giá xuất khẩu hàng hóa cả nước trong tháng đạt 29,03 tỷ USD, tăng nhẹ 10 triệu USD so với tháng trước.

Một số nhóm hàng giảm so với  tháng trước như: điện thoại các loại và linh kiện giảm 1,42 tỷ USD, tương ứng giảm 31,4%; máy ảnh, máy quay phim & linh kiện giảm 108 triệu USD, tương ứng giảm 17,6%…

Ngược lại, một số nhóm hàng tăng so với tháng trước như: máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 716 triệu USD, tương ứng tăng 17,6%; gỗ & sản phẩm gỗ tăng 135 triệu USD, tương ứng tăng 11,5%; cà phê tăng 121 triệu USD, tương ứng tăng 32%; sắt thép tăng 114 triệu USD, tương ứng tăng 24,2%…

Trong năm 2022, tổng trị giá xuất khẩu của Việt Nam đạt 371,3 tỷ USD, tăng 10,5%, tương ứng tăng tới 35,14 tỷ USD so với năm trước.  Trong đó, máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác tăng 7,43 tỷ USD; giày dép các loại tăng 6,15 tỷ USD; hàng dệt may tăng 4,82 tỷ USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 4,74 tỷ USD; thủy sản tăng 2,04 tỷ USD…

Biểu đồ 1: 10 nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong năm 2022 và so với năm 2021

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Một số nhóm hàng xuất khẩu chính

Điện thoại các loại và linh kiện: xuất khẩu mặt hàng này trong tháng 12/2022 đạt trị giá 3,1 tỷ USD, giảm 31,4% so với tháng trước.

Tính cả năm 2022, xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 57,99 tỷ USD, tăng 0,8% so với năm 2021. Trong đó xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường Trung Quốc đạt 16,26 tỷ USD, tăng 7,1%; sang thị trường Hoa Kỳ đạt trị giá 11,88 tỷ USD, tăng 22,5%; sang EU đạt 6,7 tỷ USD, giảm 15,1%; sang Hàn Quốc đạt 5,05 tỷ USD, tăng 5,3%… so với năm trước.

Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện trong tháng đạt 4,79 tỷ USD, tăng 17,6% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong năm 2022 đạt 55,54 tỷ USD, tăng 9,3% so với năm 2021.

Trong năm 2022, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Hoa Kỳ đạt 15,94 tỷ USD, tăng 25% so với năm trước; sang thị trường Trung Quốc đạt 11,88 tỷ USD, tăng 7,3%; sang thị trường EU đạt 6,87 tỷ USD, tăng 4,7%; sang thị trường Hồng Kông đạt 5,88 tỷ USD, giảm 6,7%; sang thị trường Hàn Quốc đạt 3,38 tỷ USD, giảm 3,1%…

Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: Trong tháng 12/2022, xuất khẩu nhóm hàng này đạt 3,73 tỷ USD, giảm 2,1% so với tháng trước và tính chung cả năm 2022 đạt 45,75 tỷ USD, tăng 19,4% so với năm trước.

Các thị trường xuất khẩu chủ lực của nhóm hàng này là: Hoa Kỳ đạt 20,18 tỷ USD, tăng 13,3%; EU đạt 5,76 tỷ USD, tăng 32,2%; Trung Quốc đạt 3,68 tỷ USD, tăng 28,3%; Nhật Bản đạt 2,76 tỷ USD, tăng 7,6%; Hàn Quốc đạt 2,73 tỷ USD, tăng 7%… so với năm 2021.

Hàng dệt may: Trị giá xuất khẩu hàng dệt may trong tháng 12/2022 đạt 2,9 tỷ USD, tăng nhẹ 0,3% so với tháng trước. Tính cả năm 2022, xuất khẩu hàng dệt may của cả nước đạt 37,57 tỷ USD, tăng 14,7% so với năm 2021.

Trong năm qua, xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ đạt 17,36 tỷ USD, tăng 7,9%; sang EU đạt 4,46 tỷ USD, tăng 34,7%; Nhật Bản đạt 4,07 tỷ USD, tăng 25,8%; Hàn Quốc đạt 3,31 tỷ USD, tăng 12,1%… so với năm 2021.

Giày dép các loại: Trong tháng 12/2022, xuất khẩu giày dép các loại là 1,85 tỷ USD, giảm nhẹ 3,1% so với tháng trước. Tính chung cả năm 2022, xuất khẩu nhóm hàng này của Việt Nam đã đạt xấp xỉ 23,9 tỷ USD, tăng tới 34,6%. Như vậy, quy mô xuất khẩu giày dép các loại năm 2022 đã tăng tới 6,15 tỷ USD so với năm trước.

Biểu đồ 2: Trị giá và tốc độ tăng/giảm xuất khẩu giày dép các loại giai doạn 2013-2022

Xuất khẩu giày dép các loại sang các thị trường chủ lực trong năm 2022 tăng mạnh. Cụ thể, xuất khẩu sang các thị trường chủ lực như Hoa Kỳ đạt 9,62 tỷ USD, tăng 29,6%; EU đạt 5,91 tỷ USD, tăng 45,3%; Trung Quốc đạt 1,71 tỷ USD, tăng 7,3%… so với năm trước.

Gỗ và sản phẩm gỗ: Trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng 12/2022 đạt 1,31 tỷ USD, tăng 11,5% so với tháng trước. Tính cả năm 2022, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 16,01 tỷ USD, tăng 8,1% so với năm trước.

Trong năm qua, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang thị trường Hoa Kỳ đạt 8,66 tỷ USD, giảm 1,3%; sang Trung Quốc đạt 2,15 tỷ USD, tăng 43,8% và Nhật Bản đạt 1,89 tỷ USD, tăng 31,4%… so với năm trước.

Hàng thủy sản: Tháng 12/2022, xuất khẩu thủy sản là 755 triệu USD, giảm 4,4% so với tháng 11. Tính cả năm 2022, xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam đã đạt 10,92 tỷ USD, tăng 2,04 tỷ USD, tương ứng tăng 23% so với năm trước.

Trong năm qua, trị giá xuất khẩu thủy sản sang Hoa Kỳ đạt 2,13 tỷ USD, tăng 4% (tương ứng tăng 82 triệu USD); Nhật Bản đạt 1,71 tỷ USD, tăng 29% (tương ứng tăng 381 triệu USD); Trung Quốc đạt 1,57 tỷ USD, tăng 61% (tương ứng tăng 598 triệu USD) và EU đạt 1,3 tỷ USD, tăng 21% (tương ứng tăng 228 triệu USD) so với năm trước.

Sắt thép các loạiTrong tháng 12/2022, lượng xuất khẩu sắt thép các loại bật tăng mạnh

Biểu đồ: Lượng xuất khẩu sắt thép theo tháng năm 2021 và năm 2022

Sau 6 tháng xuất khẩu ở mức thấp nhất trong hai năm qua, xuất khẩu sắt thép đã có tín hiệu tăng trở lại khi lượng xuất khẩu tháng 11 tăng gần 11% so với tháng 10 và đến tháng 12 thì bật tăng mạnh, đạt 823 nghìn tấn, tăng 40,2% so với tháng trước đó; trị giá là 584 triệu USD, tăng 24,2%.

Tuy nhiên, so với năm trước, lượng sắt thép các loại xuất khẩu năm 2022 chỉ đạt 8,4 triệu tấn với trị giá 7,99 tỷ USD, giảm 35,9% về lượng và giảm 32,2% về trị giá (tương ứng giảm 3,8 tỷ USD).

Lượng xuất khẩu sắt thép các loại trong năm 2022 chủ yếu sang các thị trường: ASEAN với 3,55 triệu tấn, giảm 7,1%; EU với 1,55 triệu tấn, giảm 15%; Hoa Kỳ với 682 nghìn tấn, giảm 35%… so với năm trước.

Đặc biệt, lượng xuất khẩu sắt thép các loại sang thị trường Trung Quốc chỉ là 99,2 nghìn tấn, trong khi con số xuất khẩu sang thị trường này của năm trước lên tới 2,63 triệu tấn.

  1. Nhập khẩu hàng hóa

Trị giá nhập khẩu hàng hóa trong tháng 12/2022 đạt 27,29 tỷ USD, giảm 3,5% (tương ứng giảm 985 triệu USD) so với tháng trước; trong đó, giảm chủ yếu ở các nhóm hàng: điện thoại các loại & linh kiện giảm 526 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác giảm 246 triệu USD; chất dẻo nguyên liệu giảm 222 triệu USD…

Tính  cả năm 2022, tổng trị giá nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 358,9 tỷ USD, tăng 7,8% so với năm 2021. Trong đó, tăng mạnh nhất là máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 6,33 tỷ USD, tương ứng tăng 8,4%; xăng dầu các loại tăng 4,86 tỷ USD, tương ứng tăng 118,5%; hóa chất tăng 1,5 tỷ USD, tương ứng tăng 19,6%; than đá tăng 2,69 tỷ USD, tương ứng tăng 60,2%; dầu thô tăng 2,61 tỷ USD, tương ứng tăng 50,1%…

Biểu đồ 3: 10 nhóm hàng có trị giá nhập khẩu cao nhất trong năm 2022 so với năm 2021.

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Một số nhóm hàng nhập khẩu chính

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá nhập khẩu trong tháng là 5,79 tỷ USD, tăng 2,7% so với tháng trước. Tính chung, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong năm 2022 đạt 81,88 tỷ USD, tăng 8,4% so với năm trước.

 Trong năm 2022, Việt Nam chủ yếu nhập khẩu nhóm hàng này từ các thị trường: Trung Quốc đạt 24,06 tỷ USD, tăng 9,6%; Hàn Quốc đạt 23,2 tỷ USD, tăng 14,3% và Đài Loan đạt 11,07 tỷ USD, tăng 15,1%… so với năm 2021.

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác: trị giá nhập khẩu trong tháng đạt 3,54 tỷ USD, giảm 6,5% so với tháng trước. Tổng trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong năm 2022 là 45,19 tỷ USD, giảm 2,4% so với năm trước.

Trung Quốc tiếp tục là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam trong năm 2022 với trị giá là 24,29 tỷ USD, giảm 2,5%; tiếp theo là các thị trường Hàn Quốc với 6,24 tỷ USD, tăng 2,1%; Nhật Bản với 4,29 tỷ USD, giảm 3,8%… so với năm trước.

Nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may, da, giày (bao gồm: bông, xơ sợi dệt, vải các loại, nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy): Trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 12/2022 đạt 1,9 tỷ USD, giảm mạnh 13,9% so với tháng trước, tương ứng giảm 308 triệu USD. Do xuất khẩu hàng dệt may trong quý I thường thấp nhất trong năm nên nhập khẩu nguyên phụ liệu trong tháng 12 cũng giảm theo tính chu kỳ.

Tính chung trong năm 2022, tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này đạt 27,96 tỷ USD, tăng 6%, tương ứng tăng 1,58 tỷ USD so với năm 2021.

Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may da giày cho Việt Nam trong năm 2022, chiếm tỷ trọng 50%, với 14,06 tỷ USD, tăng 3,1% so với năm 2021. Tiếp theo là các thị trường: Đài Loan với 2,59 tỷ USD, tăng 4,7%; Hàn Quốc với 2,53 tỷ USD, giảm 1,2%; Hoa Kỳ với 1,78 tỷ USD, tăng 10,2%…

Điện thoại các loại và linh kiện: nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 1,41 tỷ USD, giảm 27,1% so với tháng trước. Tính cả năm 2022, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này đạt 21,13 tỷ USD, giảm 1,6% so với năm 2021.

Hàn Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp hai nhóm hàng này cho Việt Nam trong năm 2022 với trị giá đạt 11,49 tỷ USD, tăng 7,1%; tiếp theo là các thị trường Trung Quốc với gần 8,06 tỷ USD, giảm 12,7%; Đài Loan với 414 triệu USD, tăng 13,9% so với năm 2021.

Ô tô nguyên chiếc các loại: Lượng ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu về Việt Nam trong tháng là 21.895 chiếc, giảm 3,7% so với tháng trước. Trong năm 2022 lượng xe ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu là 173.467 chiếc, tăng 8.5% so với năm trước.

Trong năm 2022, ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu về Việt Nam chủ yếu là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống với 144.912 chiếc, tăng 32.1%, tương ứng tăng 35.185 chiếc; tiếp theo là ô tô tải đạt 17.967 chiếc, giảm 48,3%, tương ứng giảm 16.813 chiếc; ô tô loại khác là 9.752 chiếc, giảm 34.9%, tương ứng giảm 5.237 chiếc so với năm 2021. Riêng ô tô trên 9 chỗ ngồi, trong năm 2022, Việt Nam chỉ nhập về 836 chiếc.

Ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu về Việt Nam trong năm 2022 chủ yếu có xuất xứ từ Thái Lan và Inđônêxia, chiếm 75% tổng lượng nhập khẩu của cả nước. Trong đó: nhập khẩu từ Inđônêxia là 72.671 chiếc, tăng 64.2%; nhập khẩu từ Thái Lan là 72.032 chiếc, giảm 10,9% so với năm 2021.

Xăng dầu các loại: lượng nhập khẩu trong tháng 12 là là hơn 944 nghìn tấn, với trị giá là 823 triệu USD, tăng 22,3% về lượng và tăng 10,9% về trị giá so với tháng trước.

Lượng nhập khẩu trong năm 2022 là là 8,87 triệu tấn với trị giá đạt 8,97 tỷ USD, tăng mạnh 27,7% về lượng và tăng 118,5% (tương ứng tăng 4,86 tỷ USD) về số tuyệt đối so với năm 2021.

Trong đó, lượng dầu diesel nhập về đạt 4,74 triệu tấn, tăng 1,5% và chiếm 54% lượng xăng dầu các loại nhập khẩu của cả nước; lượng xăng nhập về đạt 1,7 triệu tấn, tăng 2,3 lần và chiếm 21%; lượng nhiên liệu bay nhập về đạt 1,46 triệu tấn, tăng 2,2 lần và chiếm 16% lượng nhập khẩu xăng dầu của cả nước.

Lượng nhập khẩu xăng dầu các loại vào Việt Nam trong năm 2022 chủ yếu từ Hàn Quốc là 3,22 triệu tấn, tăng 96,3%; Singapo là 1,49 triệu tấn, tăng 17,7% trong khi đó nhập khẩu từ Malaixia là 1,42 triệu tấn, giảm 37,7%…

Sắt thép các loại: Trong năm 2022, lượng nhập khẩu sắt thép đạt 11,68 triệu tấn, giảm 5,6% nhưng trị giá đạt 11,92 tỷ USD, tăng 3% so với năm trước. Lượng giảm nhưng trị giá tăng chủ yếu do đơn giá nhập khẩu sắt thép trong năm qua tăng cao 9,2% so với năm 2021 (tương ứng tăng gần 86 USD/tấn).

Việt Nam chủ yếu nhập khẩu sắt thép từ các thị trường: Nhật Bản đạt 1,91 triệu tấn, tăng 1,3%, Hàn Quốc đạt 1,23 triệu tấn, giảm 17,7% so với năm 2021. Trung Quốc với lượng đạt 5,1 triệu tấn, tăng gần 2%,

Đối với thị trường Trung Quốc, nhập khẩu sắt thép của Việt Nam từ thị trường này trong năm 2022 đạt 5,1 triệu tấn, tăng gần 2% so với năm trước. Trong khi đó, xuất khẩu sắt thép sang thị trường này lại giảm mạnh, chỉ đạt 991 nghìn tấn, giảm 96,2% so với năm 2021.

Nhóm hàng lúa mỳ, ngô, đậu tương và thức ăn gia súc: Trong tháng 12/2022, nhập khẩu nhóm hàng lúa mỳ, ngô, đậu tương và thức ăn gia súc các loại đạt 1,19 tỷ USD, tăng 20,7% so với tháng trước. Nhập khẩu nhóm này trong năm 2022 là 11,72 tỷ USD, tăng 13,5%, tương ứng tăng 1,4 tỷ USD so với năm trước.

Trong năm 2022, Việt Nam chủ yếu nhập khẩu lúa mỳ, ngô, đậu tương và thức ăn gia súc từ các thị trường chính: Achentina đạt 3,73 tỷ USD, tăng 6,8%, Brazil đạt 2,4 tỷ USD, tăng 39,6%; Hoa Kỳ đạt 1,31 tỷ USD, giảm 12% so với năm trước.

TỔNG QUAN SỐ LIỆU THỐNG KÊ HẢI QUAN VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA THÁNG 12/2022 VÀ NĂM 2022

Stt Chỉ tiêu Số sơ bộ
(A) (B) (C)
I Xuất khẩu hàng hoá (XK)
1 I.1 Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tháng 12/2022 (Triệu USD) 29,029
2 I.2 Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu của tháng 12/2022 so với tháng 11/2022 (%) 0.0
3 I.3 Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu của tháng 12/2022 so với tháng 12/2021 (%) -15.8
4 I.4 Kim ngạch xuất khẩu năm 2022 (Triệu USD) 371,304
5 I.5 Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu năm 2022 so với năm 2021 (%) 10.5
II Nhập khẩu hàng hoá (NK)
6 II.1 Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá tháng 12/2022 (Triệu USD) 27,292
7 II.2 Tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu của tháng 12/2022 so với tháng 11/2022 (%) -3.5
8 II.3 Tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu của tháng 12/2022 so với tháng 12/2021 (%) -14.0
9 II.4 Kim ngạch nhập khẩu năm 2022 (Triệu USD) 358,902
10 II.5 Tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu năm 2022 so với năm 2021 (%) 7.8
III Tổng kim ngạch XNK hàng hoá (XK+NK)
11 III.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá tháng 12/2022 (Triệu USD) 56,321
12 III.2 Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 12/2022 so với tháng 11/2022 (%) -1.7
13 III.3 Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 12/2022 so với tháng 12/2021 (%) -14.9
14 III.4 Kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2022 (Triệu USD) 730,206
15 III.5 Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2022 so với năm 2021 (%) 9.1
IV Cán cân Thương mại hàng hoá (XK-NK)
16 IV.1 Cán cân thương mại tháng 12/2022 (Triệu USD) 1,737
18 IV.2 Cán cân thương mại năm 2022 (Triệu USD) 12,402

Nguồn: Tổng cục Hải quan