Đánh giá chung
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa tháng 11/2023 là 60,70 tỷ USD, giảm 1,7%, tương ứng giảm 1,07 tỷ USD so với tháng 10/2023. Trong đó, xuất khẩu là 31,12 tỷ USD, giảm 3,5%, tương ứng giảm 1,13 tỷ USD; nhập khẩu là 29,58 tỷ USD, tăng nhẹ 0,2%, tương ứng tăng 60 triệu USD.
Tổng trị giá xuất nhập khẩu 11 tháng/2023 là 619,36 tỷ USD, giảm 8,2%, tương ứng giảm 55,56 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu là 322,61 tỷ USD, giảm 5,8% (tương ứng giảm 20,01 tỷ USD); và nhập khẩu là 296,75 tỷ USD, giảm 10,7% (tương ứng giảm 35,55 tỷ USD).
Trong tháng 11/2023, cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 1,54 tỷ USD. Tính trong 11 tháng năm 2023, cán cân thương mại hàng hóa của cả nước đã xuất siêu 25,86 tỷ USD.
Tổng cục Hải quan ghi nhận trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong 11 tháng/2023 đạt 425,27 tỷ USD, giảm 9,3% (tương ứng giảm 43,5 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 234,71 tỷ USD, giảm 7,1% tương ứng giảm 17,98 tỷ USD và trị giá nhập khẩu là 190,56 tỷ USD, giảm 11,8% tương ứng giảm 25,53 tỷ USD so với 11 tháng/2022.
Trong khi đó, xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp trong nước giảm 5,8% so với cùng kỳ, với trị giá là 194,09 tỷ USD (tương ứng giảm 12,1 tỷ USD). Xuất khẩu của khối doanh nghiệp này đạt 87,9 tỷ USD, giảm 2,3% tương ứng giảm hơn 2 tỷ USD và nhập khẩu là 106,19 tỷ USD, giảm 8,6% tương ứng giảm 10,03 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Cán cân thương mại hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong 11 tháng đạt thặng dư 44,14 tỷ USD.
- Thị trường xuất nhập khẩu
Xuất nhập khẩu hàng hóa trong 11 tháng/2023 của Việt Nam sang châu Á là 404,58 tỷ USD, giảm 7,6% (tương ứng giảm 33,14 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu sang châu Á đạt 159,98 tỷ USD, giảm 1,3% và chiếm 49,6% trong tổng trị giá xuất khẩu của cả nước; nhập khẩu từ châu Á là 244,6 tỷ USD, giảm 11,3% và chiếm tới 82,4% trong tổng trị giá nhập khẩu của cả nước.
Tiếp theo là xuất nhập khẩu hàng hóa với châu Mỹ đạt 124,96 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 20,2%, giảm 12,3% (tương ứng giảm 17,52 tỷ USD); châu Âu là 67,28 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 10,9%, giảm 4,9% (tương ứng giảm 3,4 tỷ USD); châu Đại Dương với 14,3 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 2,3%, giảm 12,5% (tương ứng giảm 2,04 tỷ USD); châu Phi với 8,23 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 1,3%, tăng nhẹ 7,5% (tương ứng tăng 574 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.
Bảng : Trị giá và tốc độ tăng/giảm trị giá xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam sang các châu lục và theo nước/khối nước trong 11 tháng/2023
| Thị trường | Xuất khẩu | Nhập khẩu | ||||
| Trị giá (Triệu USD) |
Tỷ trọng (%) | So với 11T/2022 (%) | Trị giá (Triệu USD) |
Tỷ trọng (%) | So với 11T/2022 (%) | |
| Châu Á | 159.983 | 49,6 | -1,3 | 244.595 | 82,4 | -11,3 |
| – ASEAN | 29.351 | 9,1 | -5,7 | 37.276 | 12,6 | -13,7 |
| – Trung Quốc | 54.974 | 17,0 | 4,7 | 100.300 | 33,8 | -8,4 |
| – Nhật Bản | 21.294 | 6,6 | -3,9 | 19.756 | 6,7 | -8,2 |
| – Hàn Quốc | 21.459 | 6,7 | -4,2 | 47.703 | 16,1 | -17,3 |
| Châu Mỹ | 103.957 | 32,2 | -12,5 | 21.006 | 7,1 | -11,3 |
| – Hoa Kỳ | 87.853 | 27,2 | -13,2 | 12.562 | 4,2 | -6,5 |
| Châu Âu | 49.505 | 15,3 | -5,5 | 17.779 | 6,0 | -3,1 |
| – EU(27) | 39.957 | 12,4 | -7,8 | 13.645 | 4,6 | -2,4 |
| Châu Đại Dương | 5.774 | 1,8 | -4,6 | 8.531 | 2,9 | -17,1 |
| Châu Phi | 3.390 | 1,1 | 0,9 | 4.839 | 1,6 | 12,7 |
| Tổng cộng | 322.608 | 100,0 | -5,8 | 296.750 | 100,0 | -10,7 |
(Ghi chú: Tỷ trọng trị giá xuất khẩu/nhập khẩu với châu lục, nước/khối nước đó so với tổng trị giá xuất khẩu/nhập khẩu của cả nước.)
- Xuất khẩu hàng hóa
Lũy kế 11 tháng năm 2023, tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 322,61 tỷ USD, giảm 5,8% tương ứng giảm 20,01 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, đứng đầu là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện giảm 6,4 tỷ USD; tiếp theo là hàng dệt may giảm 4,25 tỷ USD; giày dép các loại giảm 3,67 tỷ USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng giảm 2,75 tỷ USD; gỗ và sản phẩm từ gỗ giảm 2,58 tỷ USD; hàng thủy sản giảm 1,94 tỷ USD; hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 771 triệu USD; cao su giảm 432 triệu USD.
Bên cạnh đó, xuất khẩu một số nhóm hàng trong 11 tháng/2023 vẫn đạt mức tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, hàng rau quả tăng 2,14 tỷ USD; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 1,75 tỷ USD; gạo tăng 1,1 tỷ USD; hạt điều tăng 483 triệu USD.
Biểu đồ 1: Trị giá xuất khẩu của một số nhóm hàng lớn trong 11 tháng năm 2022 và 11 tháng năm 2023

Nguồn: Tổng cục Hải quan
Một số nhóm hàng xuất khẩu chính
Điện thoại các loại và linh kiện: trị giá xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện trong tháng 11/2023 đạt 4,36 tỷ USD, giảm 16,2% so với tháng trước. Lũy kế trong 11 tháng/2023, xuất khẩu nhóm hàng này là 48,49 tỷ USD, giảm 11,7%, tương ứng giảm 6,4 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Trong 11 tháng/2023, Việt Nam xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện sang các thị trường chủ lực như Trung Quốc là 15,12 tỷ USD, tăng nhẹ 0,9% so với cùng kỳ năm trước; Hoa Kỳ là 7,34 tỷ USD, giảm 35,3% (tương ứng giảm 4,01 tỷ USD); Hàn Quốc là 3,21 tỷ USD, giảm 33,4% (tương ứng giảm 1,61 tỷ USD).
Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: trị giá xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong tháng 11/2023 đạt 5,11 tỷ USD, tăng nhẹ 0,1% so với tháng trước. Lũy kế trong 11 tháng/2023, xuất khẩu nhóm hàng này là 51,64 tỷ USD, tăng 1,8%, tương ứng tăng 892 triệu USD so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang các thị trường chủ lực như Hoa Kỳ là 15,2 tỷ USD, tăng 4,3%; Trung Quốc là 11,91 tỷ USD, tăng 11,8%; Hồng Kông là 4,78 tỷ USD, giảm 11,6% so với cùng kỳ năm trước.
Hàng dệt may: Tháng 11/2023, xuất khẩu hàng dệt may đạt 2,75 tỷ USD, tăng 7,2% so với tháng trước. Tính trong 11 tháng/2023, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này là 30,43 tỷ USD, giảm 12,3% (tương ứng giảm 4,25 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong 11 tháng/2023, xuất khẩu nhóm hàng dệt may giảm ở 3 thị trường chủ lực là Hoa Kỳ, EU (27 nước) và Hàn Quốc, riêng xuất khẩu sang Nhật Bản tăng nhẹ. Cụ thể: xuất sang Hoa Kỳ là 13,17 tỷ USD, giảm 18,2%; xuất sang EU (27 nước) là 3,54 tỷ USD giảm 13,8%; xuất sang Hàn Quốc là 2,82 tỷ USD, giảm 7,6%. Bên cạnh đó, xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Nhật Bản đạt 3,71 tỷ USD, tăng 0,3% so với cùng kỳ năm trước.
Giày dép các loại: Trị giá xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 11/2023 là 1,93 tỷ USD, tăng 10,5% so với tháng trước. Tuy nhiên, tính chung 11 tháng/2023, xuất khẩu giày dép các loại là 18,37 tỷ USD, vẫn giảm tới 16,6% (tương ứng giảm 3,67 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ là 6,5 tỷ USD, giảm 27,9%; sang EU (27 nước) là 4,45 tỷ USD, giảm 19,3% so với cùng kỳ năm trước. Ngoài ra, xuất khẩu giày dép các loại sang Trung Quốc và ASEAN trong 11 tháng/2023 lại tăng so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể xuất sang Trung Quốc đạt 1,71 tỷ USD, tăng 11,1%; và ASEAN đạt 497 triệu USD, tăng 26,9%.
Hàng thủy sản: Tháng 11/2023, xuất khẩu thủy sản là 790 triệu USD, giảm 6,1% so với tháng trước. Tính chung lũy kế 11 tháng/2023, xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam là 8,23 tỷ USD, giảm 19,1% (tương ứng giảm 1,94 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, so với cùng kỳ các năm 2020 và 2021 thì xuất khẩu hàng thủy sản trong 11 tháng/2023 vẫn tăng lần lượt 7,1% và 3,1%.
Xuất khẩu hàng thủy sản trong 11 tháng/2023 sang các thị trường chủ lực như Hoa Kỳ là 1,45 tỷ USD, giảm 28,9%; Nhật Bản là 1,39 tỷ USD, giảm 11,9%; Trung Quốc là 1,25 tỷ USD, giảm 15%; EU(27 nước) là 867 triệu USD, giảm 28,7% so với cùng kỳ năm trước.
Hàng rau quả: Trị giá xuất khẩu hàng rau quả trong tháng 11/2023 là 373 triệu USD, giảm 38,8% (tương ứng giảm 236 triệu USD) so với tháng trước. Nguyên nhân chính do xuất khẩu sầu riêng (mã HS 08106000) là 83,3 triệu USD, giảm mạnh 62,5 triệu USD so với tháng trước, tương ứng giảm 75%. Tính chung lũy kế trong 11 tháng/2023, trị giá xuất khẩu nhóm hàng rau quả đạt tới 5,19 tỷ USD, tăng tới 70,3% (tương ứng tăng 2,14 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trung Quốc là thị trường lớn nhất về xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam trong 11 tháng/2023, đạt trị giá 3,4 tỷ USD, tăng 149% (tương ứng tăng 2,04 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước và chiếm 66% trong tổng trị giá xuất khẩu hàng rau quả của cả nước.
Gạo: Lượng gạo xuất khẩu trong tháng 11/2023 là 600 nghìn tấn, giảm 5,5% so với tháng trước. Qua đó nâng tổng lượng gạo trong 11 tháng/2023 lên tới 7,64 triệu tấn, tăng 14,5% và trị giá đạt 4,34 tỷ USD, tăng 34,1% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 11 tháng/2023, ASEAN và Trung Quốc là hai thị trường xuất khẩu chính của gạo Việt Nam. Trong đó, xuất sang ASEAN đạt 4,58 triệu tấn, tăng 25,6%; Trung Quốc đạt 896 nghìn tấn, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung, lượng gạo xuất sang 2 thị trường đạt 5,48 triệu tấn, chiếm 72% lượng gạo xuất khẩu của cả nước.
Gỗ và sản phẩm gỗ: Trị giá xuất khẩu trong tháng 11/2023 đạt 1,22 tỷ USD, giảm 4,8% so với tháng trước. Tính chung trong 11 tháng/2023, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 12,12 tỷ USD, giảm mạnh 17,5% (tương ứng giảm 2,58 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong 11 tháng qua, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam, với 6,56 tỷ USD, giảm mạnh 17,8% (tương ứng giảm 1,42 tỷ USD) và chiếm 54% trong tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
- Nhập khẩu hàng hóa
Nhập khẩu hàng hóa trong tháng 11 chỉ tăng nhẹ 0,2% so với tháng trước.
Trị giá nhập khẩu hàng hóa trong tháng 11 đạt 29,58 tỷ USD chỉ tăng 60 triệu USD so với tháng 10/2023. Tuy nhiên, so với tháng thấp nhất trong năm là tháng 1 trị giá nhập khẩu của tháng 10 đã tăng 28,9%, tương ứng tăng 6,6 tỷ USD.
Tính đến hết tháng 11/2023, quy mô nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 296,75 tỷ USD, giảm 35,55 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước, tương ứng giảm 10,7%. Trong đó, giảm mạnh nhất là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện (giảm 11,7 tỷ USD); máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng (giảm 3,93 tỷ USD); chất dẻo nguyên liệu (giảm 2,72 tỷ USD); vải các loại (giảm 1,8 tỷ USD). Tính riêng 4 nhóm hàng trên, trị giá nhập khẩu đã giảm hơn 14,65 tỷ USD so với 11 tháng/2022, chiếm 41% trị giá nhập khẩu giảm của cả nước.
Biểu đồ 2: 10 nhóm hàng nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 11 tháng/2023 và 11 tháng/2022

Nguồn: Tổng cục Hải quan
Một số nhóm hàng nhập khẩu chính
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Trong tháng 11, trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này đạt 8,5 tỷ USD, xấp xỉ so với tháng trước (chỉ tăng nhẹ 35 triệu USD). Tính đến hết tháng 11/2023, nhập khẩu nhóm hàng máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 79,79 tỷ USD, tăng 4,9%, tương ứng tăng gần 3,7 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, nhập khẩu nhóm hàng này của khối doanh nghiệp FDI là 72,96 tỷ USD, tăng 4,3% (tương ứng tăng hơn 3 tỷ USD) và của khối doanh nghiệp trong nước là 6,83 tỷ USD, tăng 11,1% (tương ứng tăng 681 triệu USD).
Thị trường chính cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam trong 11 tháng/2023 là Hàn Quốc với 25,94 tỷ USD, tăng 21% và chiếm 32% trị giá nhập khẩu máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện; Trung Quốc với 21,17 tỷ USD, giảm 5,8%.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác: Trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 11 đạt 3,75 tỷ USD, tăng 5% tương ứng tăng 177 triệu USD so với tháng trước. Đây là tháng có mức nhập khẩu cao nhất tính từ đầu năm đến nay, xấp xỉ với mức nhập khẩu trung bình theo tháng của năm 2022.
Trong 11 tháng/2023, nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 37,68 tỷ USD, giảm 9,4% tương ứng giảm 3,93 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, nhập khẩu nhóm hàng này của khối doanh nghiệp FDI đạt 25,12 tỷ USD, giảm 13,3% và của khối doanh nghiệp trong nước là 12,55 tỷ USD, giảm 0,6% so với cùng kỳ năm trước.
Thị trường chính cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam bao gồm: Trung Quốc đạt 20,27 tỷ USD, giảm 10,2% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng giảm 2,3 tỷ USD, chiếm 53% trị giá nhập khẩu của cả nước; Hàn Quốc đạt 4,97 tỷ USD, giảm 13,3% tương ứng giảm 767 triệu USD.
– Nguyên phụ liệu ngành dệt may da giày (bao gồm vải, bông, xơ sợi dệt các loại và nguyên phụ liệu dệt may da giày): Trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 11/2023 đạt 2,14 tỷ USD, tăng 5,1% (tương ứng tăng 104 triệu USD) so với tháng trước. Tính chung, lũy kế trong 11 tháng/2023, nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu cho ngành dệt may da giày đạt 21,94 tỷ USD, giảm 15,8% (tương ứng giảm 4,1 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, vải các loại đạt 11,87 tỷ USD, giảm 13,2%; nguyên phụ liệu dệt may da giày đạt 5,48 tỷ USD, giảm 11,8%; bông các loại đạt 2,59 tỷ USD, giảm 31,3%; xơ sợi dệt các loại đạt 1,99 tỷ USD, giảm 16,3% so với cùng kỳ năm trước.
Nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ cho ngành dệt may da giày nhập khẩu vào Việt Nam trong 11 tháng/2023 chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc, chiếm tỷ trọng tới 53%, với 11,62 tỷ USD, giảm 11,4% so với cùng kỳ năm trước.
– Sắt thép các loại: Lượng nhập khẩu sắt thép các loại trong tháng 11/2023 đạt hơn 1,5 triệu tấn, tăng 17,4%, đạt trị giá 1,06 tỷ USD, tăng 10,8% so với tháng trước. Trong 11 tháng/2023, cả nước đã nhập khẩu 12,11 triệu tấn sắt thép các loại đạt trị giá 9,55 tỷ USD, tăng 12,8% về lượng và giảm 14% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, nhập khẩu phế liệu sắt thép trong tháng 11 cũng tăng cao, đạt 392 nghìn tấn với trị giá là 146 triệu USD tăng 25,8% về lượng và tăng 28,6% về trị giá so với tháng 10/2023.
Việt Nam chủ yếu nhập khẩu sắt thép các loại từ các thị trường chính: Trung Quốc đạt 7,44 triệu tấn, tăng 58,8%; Nhật Bản đạt 1,79 triệu tấn, tăng 4,7%; Hàn Quốc đạt 1,01 triệu tấn, giảm gần 14%…so với cùng kỳ năm 2022.
– Dầu thô: Lượng nhập khẩu dầu thô trong tháng đạt 876 nghìn tấn, giảm 28,4% so với tháng trước với trị giá là 599 triệu USD, giảm 31% (tương ứng giảm 269 triệu USD). Tính đến hết tháng 11/2023, Việt Nam đã nhập khẩu 9,89 triệu tấn dầu thô với trị giá là 6,29 tỷ USD, tăng 7% về lượng nhưng giảm 12% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Việt Nam chủ yếu nhập khẩu dầu thô từ thị trường Cô-oét với 7,94 triệu tấn, tăng 4,1% và chiếm gần 80% lượng nhập khẩu dầu thô của cả nước.
– Xăng dầu các loại: Lượng nhập khẩu xăng dầu các loại trong tháng 11 đạt 607 nghìn tấn, giảm 19,7% so với tháng trước với trị giá là 510 triệu USD, giảm 25,4%.
Trong 11 tháng/2023, Việt Nam đã nhập khẩu 9,4 triệu tấn xăng dầu các loại, với trị giá là 7,85 tỷ USD, tăng 18,4% về lượng nhưng giảm 3,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, lượng dầu diesel nhập về đạt 5,14 triệu tấn, tăng 19,3%, chiếm 55% lượng xăng dầu các loại nhập khẩu của cả nước; lượng xăng nhập về đạt 1,97 triệu tấn, tăng 17,1% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 21% lượng xăng dầu các loại nhập khẩu của cả nước.
Lượng nhập khẩu xăng dầu các loại vào Việt Nam trong 11 tháng/2023 tăng hầu hết ở các thị trường chính, cụ thể nhập khẩu từ Hàn Quốc là 3,69 triệu tấn, tăng 26,7%; Singapo là 2,04 triệu tấn, tăng 54,4%; Malaixia là là 1,82 triệu tấn, tăng 38,7%.
– Ô tô nguyên chiếc: Trong tháng, lượng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu về Việt Nam đạt 7.508 chiếc, giảm mạnh 21,9% tương ứng giảm 2.104 chiếc so với tháng trước. Trong 11 tháng/2023, Việt Nam nhập khẩu 111.278 ô tô nguyên chiếc các loại, giảm 26,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, lượng ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống nhập về Việt Nam đạt 89.916 chiếc, chiếm tới 80% tổng lượng ô tô nguyên chiếc các loại nhập về Việt Nam và giảm 28,5% so với cùng kỳ năm trước.
Ô tô nguyên chiếc các loại nhập về Việt Nam trong 11 tháng/2023 chủ yếu có xuất xứ từ Thái Lan, Inđônêxia và Trung Quốc. Trong đó, nhập khẩu từ Thái Lan là 50.144 chiếc, giảm 17,9%; nhập từ Inđônêxia với 40.474 chiếc, giảm 36,7% và nhập từ Trung Quốc với 9.843 chiếc, giảm 39,3% so với cùng kỳ năm trước.
Dự kiến Bài Phân tích Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 11 và 11 tháng năm 2023 sẽ được phổ biến từ ngày 19/12/2023.
| TỔNG QUAN SỐ LIỆU THỐNG KÊ HẢI QUAN | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THÁNG 11 VÀ 11 THÁNG/2023
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||

English
