Đánh giá chung
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước trong tháng 5/2023 đạt 54,08 tỷ USD, tăng 1,9% tương ứng tăng hơn 1 tỷ USD so với tháng trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu là 28,04 tỷ USD, tăng nhẹ 0,6% (tương ứng tăng 176 triệu USD) và trị giá nhập khẩu là 26,04 tỷ USD, tăng 3,3% (tương ứng tăng 827 triệu USD).
Lũy kế 5 tháng/2023, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam đạt 260,79 tỷ USD, giảm 15,3% tương ứng giảm 47,17 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 135,22 tỷ USD, giảm 12,3% (tương ứng giảm 18,88 tỷ USD) và trị giá nhập khẩu đạt 125,57 tỷ USD, giảm 18,4% (tương ứng giảm 28,29 tỷ USD).
Trong tháng 5/2023, cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu hơn 2 tỷ USD. Tính trong 5 tháng năm 2023, cán cân thương mại hàng hóa của cả nước xuất siêu 9,65 tỷ USD.
Tổng cục Hải quan ghi nhận tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong tháng là 36,58 tỷ USD, tăng nhẹ 0,8% so với tháng trước, đưa tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong 5 tháng năm 2023 lên 180,59 tỷ USD, giảm 15,1% (tương ứng giảm 32,03 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng này là 19,79 tỷ USD, giảm 1,2% so với tháng trước, qua đó nâng trị giá xuất khẩu hàng hóa trong 5 tháng năm 2023 của doanh nghiệp FDI lên 98,91 tỷ USD, giảm 12,2% (tương ứng giảm 13,78 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước và chiếm tỷ trọng 73,1% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.
Ở chiều ngược lại, trị giá nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 5/2023 là 16,78 tỷ USD, tăng 3,4% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu của khối này trong 5 tháng năm 2023 đạt 81,68 tỷ USD, giảm 18,3% (tương ứng giảm 18,25 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước và chiếm tỷ trọng 65% tổng trị giá nhập khẩu của cả nước.
Cán cân thương mại hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 5/2023 đạt thặng dư 3 tỷ USD, đưa cán cân thương mại trong 5 tháng năm 2023 lên mức thặng dư là 17,23 tỷ USD.
- Thị trường xuất nhập khẩu
Trong 5 tháng năm 2023, tổng trị giá xuất nhập khẩu của Việt Nam với châu Á là 169,2 tỷ USD, chiếm tỷ trọng lớn nhất 64,9% trong tất cả các châu lục và giảm 15,3% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp theo là châu Mỹ với 52,86 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 20,3%, giảm 18,9%; châu Âu là 29,29 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 11,2%, giảm 10,2%; châu Đại Dương với 6,25 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 2,4%, giảm 10,6%; châu Phi với 3,19 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 1,2%, giảm 5,5% so với cùng kỳ năm trước.
Bảng 1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu theo châu lục, khối nước và một số thị trường lớn trong 5 tháng năm 2023
Thị trường | Xuất khẩu | Nhập khẩu | ||||
Trị giá (Tỷ USD) |
So với 5T/2022 (%) | Tỷ trọng (%) | Trị giá (Tỷ USD) |
So với 5T/2022 (%) | Tỷ trọng (%) | |
Châu Á | 65,67 | -8,4 | 48,6 | 103,53 | -19,2 | 82,4 |
– ASEAN | 13,45 | -7,8 | 9,9 | 16,70 | -17,9 | 13,3 |
– Trung Quốc | 20,32 | -6,7 | 15,0 | 41,19 | -17,5 | 32,8 |
– Hàn Quốc | 9,19 | -10,7 | 6,8 | 20,12 | -27,7 | 16,0 |
– Nhật Bản | 9,11 | -2,5 | 6,7 | 8,35 | -15,7 | 6,6 |
Châu Mỹ | 43,74 | -19,5 | 32,3 | 9,12 | -15,4 | 7,3 |
– Hoa Kỳ | 36,32 | -21,3 | 26,9 | 5,65 | -7,9 | 4,5 |
Châu Âu | 21,91 | -7,5 | 16,2 | 7,38 | -17,3 | 5,9 |
– EU(27) | 17,79 | -9,7 | 13,2 | 5,75 | -14,0 | 4,6 |
Châu Đại Dương | 2,43 | -12,8 | 1,8 | 3,83 | -9,2 | 3,0 |
Châu Phi | 1,47 | -7,1 | 1,1 | 1,71 | -4,0 | 1,4 |
Tổng | 135,22 | -12,3 | 100,0 | 125,57 | -18,4 | 100,0 |
Ghi chú: Tỷ trọng trị giá xuất khẩu/nhập khẩu với châu lục, nước/khối nước đó so với tổng trị giá xuất khẩu/nhập khẩu của cả nước.
Nguồn: Tổng cục Hải quan