Thủ tục hải quan xuất nhập khẩu hàng gia công

TTHC 2.1: Thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp (thủ công- điện tử) B-BTC-050627-TT

  1. Trình tự thực hiện:

I/ Thực hiện bằng phương thức thủ công

  1. Trách nhiệm của thương nhân:
  2. a) Trên cơ sở văn bản chỉ định của các bên đặtgia công, thương nhân giao sản phẩm gia công chuyển tiếp (Bên giao) và thương nhân nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp (Bên nhận) tự tổ chức việc giao, nhận hàng theo quy định tại khoản 2 dưới đây.
  3. b) Người đại diện theo pháp luật của thương nhân Bên giao, Bên nhận chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giao, nhận sản phẩm đúng khai báo trên tờ khai hàng gia công chuyển tiếp (dưới đây gọi tắt là tờ khai chuyển tiếp).
  4. c) Người đại diện theo pháp luật của thương nhân Bên giao chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sản phẩm gia công chuyển tiếp được sản xuất từ nguyên liệu của hợp đồng gia công. Người đại diện theo pháp luật của thương nhân Bên nhận chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng sản phẩm gia công chuyển tiếp đúng mục đích gia công.
  5. d) Nếu hợp đồng gia công có sản phẩm gia công chuyển tiếp (hợp đồng gia công giao) và hợp đồng gia công sử dụng sản phẩm gia công chuyển tiếp làm nguyên liệu gia công (hợp đồng gia công nhận) cùng một thương nhân nhận gia công, thì thương nhân thực hiện nhiệm vụ của cả Bên giao và Bên nhận.
  6. Thủ tục hải quan:
  7. a) Bên giao khai tờ khai hải quan và giao hàng cho Bên nhận:

a1) Bên giao kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho người giao hàng khai, ký tên, đóng dấu trên cả 4 tờ khai (mẫu HQ/2011-GCCT-Phụ lục I).

a2) Giao sản phẩm kèm 04 tờ khai hải quan và hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn GTGT cho Bên nhận; việc giao, nhận được thực hiện tại cơ sở gia công hoặc kho hàng của Bên nhận.

  1. b) Sau khi nhận đủ sản phẩm, hóa đơn và 04 tờ khai hải quan đã kê khai, ký tên, đóng dấu của Bên giao, Bên nhận tiến hành các công việc sau:

b1) Khai đầy đủ các tiêu chí dành cho người nhận hàng, ký tên, đóng dấu trên cả 04 tờ khai.

b2) Đăng ký tờ khai hải quan với Hải quan bên nhận, hồ sơ đăng ký gồm:

b2.1) Tờ khai hải quan: nộp 04 bản chính;

b2.2) Văn bản chỉ định nhận hàng của bên đặt gia công: nộp 01 bản sao, xuất trình 01 bản chính;

b2.3) Hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn GTGT: nộp 01 bản sao và xuất trình 01 bản chính;

b2.4) Mẫu hàng hóa gia công chuyển tiếp.

b2.5) Xuất trình hàng hoá hoặc sổ sách chứng từ liên quan đến việc nhận hàng để  kiểm tra khi có yêu cầu.

  1. c) Nhiệm vụ của Hải quan bên nhận:

c1) Tiếp nhận hồ sơ hải quan và mẫu hàng gia công chuyển tiếp;

c2) Tiến hành đăng ký tờ khai; lập Phiếu lấy mẫu, niêm phong mẫu hàng theo qui định;

c3) Kiểm tra thực tế hàng hoá: chỉ kiểm tra thực tế hàng hoá khi có nghi vấn thương nhân giao nhận hàng không đúng như khai trên tờ khai gia công chuyển tiếp; trường hợp thương nhân đã đưa hàng vào sản xuất thì kiểm tra sổ sách chứng từ liên quan đến việc nhận hàng của thương nhân;

c4) Xác nhận đã làm thủ tục hải quan, ký tên đóng dấu lên cả 04 tờ khai;

c5) Lưu 01 tờ khai và bản sao các chứng từ; trả cho Bên nhận 03 tờ khai và bản chính các chứng từ; giao mẫu hàng đã niêm phong hải quan cho Bên nhận tự bảo quản để xuất trình cho Hải quan khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công hoặc các trường hợp khác khi Hải quan yêu cầu.

  1. d) Sau khi nhận lại 03 tờ khai hải quan đã có xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan từ Hải quan bên nhận, Bên nhận lưu 01 tờ khai; chuyển ngay 02 tờ khai còn lại cho Bên giao.

đ) Ngay sau khi nhận được 02 tờ khai hải quan (đã khai đầy đủ, có chữ ký, đóng dấu của Bên nhận và Hải quan bên nhận) do Bên nhận chuyển đến, Bên giao đăng ký tờ khai hải quan với Hải quan bên giao, hồ sơ đăng ký gồm:

đ1) Tờ khai hải quan nhận từ Bên nhận: nộp 02 bản chính;

đ2) Văn bản chỉ định giao hàng: nộp 01 bản sao, xuất trình 01 bản chính;

đ3) Hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn GTGT: nộp 01 bản sao, xuất trình 01 bản chính.

  1. e) Nhiệm vụ của Hải quan bên giao:

e1) Tiếp nhận hồ sơ hải quan;

e2) Đăng ký tờ khai; xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan; ký tên, đóng dấu vào cả 02 tờ khai;

e3) Trả cho Bên giao 01 tờ khai và bản chính các chứng từ; lưu 01 tờ khai và bản sao các chứng từ.

Nếu hợp đồng gia công giao và hợp đồng gia công nhận đều do một Chi cục Hải quan quản lý thì Chi cục Hải quan này thực hiện nhiệm vụ của cả Hải quan bên giao và Hải quan bên nhận.

Thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp trên đây được áp dụng cho cả trường hợp khác đối tác thuê gia công.

II/ Thực hiện bằng phương thức điện tử

  1. Trường hợp Bên giao làm thủ tục hải quan điện tử, Bên nhận làm thủ tục hải quan truyền thống
  2. Trách nhiệm của doanh nghiệp Bên giao

a.1. Kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp Bên giao trên 04 tờ khai mẫu HQ/2011-GCCT – Phụ lục 1 – Thông tư 117/2011/TT-BTC (dưới đây gọi tắt là mẫu HQ/2011-GCCT), ký tên, đóng dấu;

a.2. Giao sản phẩm kèm 04 tờ khai hải quan mẫu HQ/2011-GCCT và bản chính hoá đơn GTGT (liên giao khách hàng); đối với doanh nghiệp chế xuất thì thay hoá đơn GTGT bằng phiếu xuất kho cho Bên nhận; việc giao, nhận được thực hiện tại cơ sở gia công hoặc kho hàng của Bên nhận.

a.3. Sau khi nhận được 02 tờ khai đã có xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan của Hải quan bên nhận và Bên giao thực hiện thủ tục hải quan tương tự như đối với sản phẩm gia công xuất khẩu. Hồ sơ phải nộp/xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan hải quan gồm:

– Tờ khai hải quan điện tử in mẫu HQ/2009-TKĐTXK: nộp 02 bản chính;

– Tờ khai hải quan nhận từ bên nhận: nộp 01 bản chính;

– Văn bản chỉ định giao hàng: nộp 01 bản sao, xuất trình 01 bản chính;

– Phiếu xuất kho: nộp 01 bản sao, xuất trình 01 bản chính.

  1. Trách nhiệm của hải quan Bên giao:

Khi tiếp nhận thông tin khai tờ khai gia công chuyển tiếp cơ quan hải quan thực hiện phân luồng theo một trong các hình thức sau đây:

b.1. Chấp nhận thông quan ngay trên tờ khai chuyển tiếp của doanh nghiệp;

b.2. Kiểm tra hồ sơ trước khi quyết định cho phép thông quan.

Công chức hải quan khi tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:

b.2.1. Tiếp nhận bộ hồ sơ hải quan do doanh nghiệp chuyển đến và làm thủ tục hải quan như đối với sản phẩm gia công xuất khẩu; xác nhận thông quan, ký tên, đóng dấu công chức lên 02 tờ khai điện tử in mẫu HQ/2009-TKĐTXK;

b.2.2. Lưu 01 tờ khai cùng các chứng từ doanh nghiệp nộp, trả doanh nghiệp 01 tờ khai và các chứng từ do doanh nghiệp xuất trình.

  1. Trường hợp Bên giao làm thủ tục hải quan truyền thống, Bên nhận làm thủ tục hải quan điện tử
  2. Trách nhiệm của doanh nghiệp (Bên giao):

a.1. Kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho người giao hàng khai, ký tên, đóng dấu trên 02 tờ khai mẫu HQ/2011-GCCT ;

a.2. Giao sản phẩm kèm 02 tờ khai hải quan mẫu HQ/2011-GCCT và bản chính hoá đơn GTGT – liên giao khách hàng (đối với sản phẩm gia công); đối với doanh nghiệp chế xuất thì thay hoá đơn GTGT bằng phiếu xuất kho cho Bên nhận; việc giao, nhận được thực hiện tại cơ sở gia công hoặc kho hàng của Bên nhận;

a.3. Sau khi nhận được 02 tờ khai hải quan (đã khai đầy đủ, có chữ ký, đóng dấu của Bên nhận và Hải quan bên nhận) do Bên nhận chuyển đến, Bên giao đăng ký tờ khai hải quan với Hải quan bên giao.

  1. Trách nhiệm của doanh nghiệp Bên nhận

Sau khi nhận đủ sản phẩm và 02 tờ khai mẫu HQ/2011-GCCT đã kê khai, ký tên, đóng dấu của Bên giao, Bên nhận tiến hành các công việc sau:

b.1. Khai đầy đủ các tiêu chí dành cho người nhận hàng, ký tên, đóng dấu trên cả 02 tờ khai mẫu HQ/2011-GCCT và làm thủ tục hải quan tương tự như đối với nguyên liệu nhập khẩu do bên thuê gia công cung cấp từ nước ngoài. Hồ sơ hải quan phải nộp/xuất trình bao gồm:

– Tờ khai hải quan điện tử in mẫu HQ/2009-TKĐTNK: nộp 02 bản chính;

– Tờ khai hải quan mẫu HQ/2011-GCCT: nộp 02 bản chính;

– Hoá đơn GTGT (hoặc Phiếu xuất kho của Bên giao nếu Bên giao là doanh nghiệp chế xuất, phiếu nhập kho của Bên nhận nếu Bên nhận là doanh nghiệp chế xuất): nộp 01 bản sao và xuất trình 01 bản chính;

– Xuất trình sổ sách, chứng từ liên quan đến việc nhận hàng khi có yêu cầu của cơ quan hải quan.

b.2. Nhận và bảo quản hàng hoá do doanh nghiệp (bên giao) giao, cho đến khi Hải quan làm thủ tục nhập khẩu quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan;

b.3. Xuất trình mẫu sản phẩm gia công chuyển tiếp hoặc hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra khi có yêu cầu;

b.4. Sau khi làm xong thủ tục nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp, doanh nghiệp bên nhận lưu 01 tờ khai mẫu HQ/2009-TKĐTNK; chuyển 02 tờ khai mẫu HQ/2011-GCCT  cho doanh nghiệp bên giao.

  1. Trách nhiệm của hải quan bên nhận:

c.1. Thực hiện thủ tục hải quan như đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu do bên thuê gia công cung cấp từ nước ngoài; lập Phiếu lấy mẫu, niêm phong mẫu hàng theo quy định;

c.2. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan, ký tên đóng dấu lên cả 04 tờ khai (02 tờ khai mẫu HQ/2011-GCCT và 02 tờ khai hải quan điện tử in);

c.3. Lưu 01 tờ khai hải quan điện tử in và các chứng từ doanh nghiệp phải nộp; trả lại cho doanh nghiệp bên nhận 03 tờ khai và các chứng từ doanh nghiệp xuất trình; giao mẫu hàng đã niêm phong hải quan cho Bên nhận tự bảo quản để xuất trình cho Hải quan khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công hoặc các trường hợp khác khi Hải quan yêu cầu.

  1. Trách nhiệm của hải quan Bên giao: Hải quan Bên giao thực hiện thủ tục hải quan theo quy định hiện hành.
  2. Trường hợp Bên giao, Bên nhận cùng làm thủ tục hải quan điện tử
  3. Trách nhiệm doanh nghiệp Bên giao:

a.1. Giao sản phẩm và bản chính hoá đơn GTGT (liên giao khách hàng); đối với doanh nghiệp chế xuất thì thay hoá đơn GTGT bằng phiếu xuất kho cho Bên nhận; việc giao, nhận được thực hiện tại cơ sở gia công hoặc kho hàng của Bên nhận.

a.2. Khai báo tờ khai điện tử thông tin giao sản phẩm gia công chuyển tiếp trên hệ thống khai hải quan điện tử sau khi nhận được 02 tờ khai (01 bản chính, 01 bản sao) đã có xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan của Hải quan bên nhận và thực hiện thủ tục hải quan tương tự như đối với sản phẩm gia công xuất khẩu. Hồ sơ phải nộp/xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan hải quan gồm:

– Tờ khai hải quan điện tử in mẫu HQ/2009-TKĐTXK: nộp 02 bản chính;

– Tờ khai hải quan nhận từ Bên nhận: nộp 01 bản sao, xuất trình 01 bản chính;

– Văn bản chỉ định giao hàng: nộp 01 bản sao, xuất trình 01 bản chính;

– Phiếu xuất kho: nộp 01 bản sao, xuất trình 01 bản chính.

  1. Trách nhiệm doanh nghiệp bên nhận:

b.1. Thực hiện nhiệm vụ quy định tại tiết b điểm 2 nêu trên nhưng không phải khai báo và nộp tờ khai mẫu HQ/2011-GCCT;

b.2. Sau khi làm xong thủ tục nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp, chuyển tờ khai đã có xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan của Hải quan bên nhận cùng với 01 bản sao cho doanh nghiệp bên giao.

  1. Trách nhiệm của hải quan bên nhận: Thực hiện thủ tục hải quan như đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu do bên thuê gia công cung cấp từ nước ngoài.
  2. Trách nhiệm của hải quan bên giao: thực hiện thủ tục hải quan điện tử như đối với sản phẩm gia công xuất khẩu.
  3. Nếu việc giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp được thực hiện tại cùng một doanh nghiệp thì không yêu cầu doanh nghiệp xuất trình hóa đơn GTGT.
  4. Thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp trên đây được áp dụng cho cả trường hợp khác đối tác thuê gia công.
  5. Cách thức thực hiện:

I/Thực hiện bằng phương thức thủ công:

Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính

II/Thực hiện bằng phương thức điện tử:

Gửi nhận thông tin qua hệ thống khai hải quan điện tử đã được nối mạng với cơ quan hải quan qua CVAN

  1. Thành phần, số lượng hồ sơ:

I/Thực hiện bằng phương thức thủ công:

– Tờ khai hải quan gia công chuyển tiếp: nộp 04 bản chính;

– Văn bản chỉ định nhận hàng của bên đặt gia công: nộp 01 bản sao, xuất trình 01 bản chính;

– Hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn GTGT: nộp 01 bản sao và xuất trình 01 bản chính;

II/Thực hiện bằng phương thức điện tử:

– Tờ khai hải quan điện tử in mẫu HQ/2009-TKĐTNK: nộp 02 bản chính;

– Tờ khai hải quan mẫu HQ/2011-GCCT: nộp 02 bản chính;

– Hoá đơn GTGT (hoặc Phiếu xuất kho của Bên giao nếu Bên giao là doanh nghiệp chế xuất, phiếu nhập kho của Bên nhận nếu Bên nhận là doanh nghiệp chế xuất): nộp 01 bản sao và xuất trình 01 bản chính;

  1. Thời hạn giải quyết:

– Thời hạn tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan: ngay sau khi người khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan đúng quy định của pháp luật (Khoản 1, Điều 19 Luật Hải quan)

– Thời hạn hoàn thành thành kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải (tính từ thời điểm người khai hải quan đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu về làm thủ tục hải quan theo quy  đinh tại điểm a và điểm b khỏan 1 Điều 16 Luật Hải quan):

+ Chậm nhất là 08 giờ làm việc đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng hình thức kiểm tra thực tế một phần hàng hóa theo xác suất;

+ Chậm nhất là 02 ngày làm việc đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng hình thực kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hóa.

Trong trường hợp áp dụng hình thức kiểm tra thực tế tòan bộ hàng hóa mà lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có số lượng lớn, việc kiểm tra phức tạp thì thời hạn kiểm tra có thể được gia hạn nhưng không quá 08 giờ làm việc.

  1. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Thương nhân.
  2. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

– Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Cục Hải quan.

– Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Chi cục Hải quan.

– Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Chi cục Hải quan.

– Cơ quan phối hợp (nếu có):

  1. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
  2. Phí, lệ phí: không có
  3. Tên, mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có):

– Tờ khai hải quan gia công chuyển tiếpHQ/2011-GCCT

– Tờ khai hải quan điện tử in mẫu HQ/2009-TKĐTNK

  1. Yêu cầu, điều kiện thực thi thủ tục hành chính (nếu có): không có
  2. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

– Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;

– Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;

– Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

– Thông tư số 117/2011/TT-BTC ngày 15 tháng 08 năm 2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn – Thông tư số 222/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử

– Thông tư số 172/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực Hải quan.

 

TTHC 2.3: Thủ tục xuất trả nguyên liệu, vật tư ra nước ngoài trong thời gian thực hiện hợp đồng gia công (thủ công-điện tử) B-BTC-050735-TT

  1. Trình tự thực hiện:
  2. Thực hiện bằng phương thức thủ công:

– Đối với người khai hải quan:

Khai và nộp hồ sơ hải quan

– Đối với cơ quan hải quan:

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ;

Bước 2: Khi làm thủ tục hải quan, công chức hải quan kiểm tra thực tế lô hàng, đối chiếu nguyên liệu xuất trả nước ngoài với mẫu lưu nguyên liệu được lấy khi nhập khẩu (trường hợp có lấy mẫu); đối chiếu chủng loại, ký, mã hiệu của máy móc, thiết bị ghi trên tờ khai tạm nhập với máy móc, thiết bị xuất trả.

Bước 3: Đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan”; trả tờ khai cho người khai hải quan:

Bước 4: Phúc tập hồ sơ

  1. Thực hiện bằng phương thức điện tử:

– Đối với người khai hải quan:

  1. Tạo thông tin khai tờ khai hải quan điện tử, tờ khai trị giá trên Hệ thống khai hải quan điện tử.
  2. Gửi tờ khai hải quan điện tử đến cơ quan hải quan.
  3. Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan và thực hiện theo hướng dẫn:

3.1. Nhận “Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử”, thực hiện việc sửa đổi, bổ sung tờ khai hải quan điện tử theo hướng dẫn của cơquan hải quan. Sau khi sửa đổi, bổ sung tiếp tục gửi đến cơ quan hải quan.

3.2. Nhận “Quyết định hình thức mức độ kiểm tra”; “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử” theo một trong các hình thức dưới đây và thực hiện:

  1. Chấp nhận thông tin khai tờ khai hải quan điện tử cho phép “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hoá về bảo quản”.
  2. Nộp chứng từ điện tử thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hoá
  3. Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hoá.
  4. Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử và hàng hoá để kiểm tra;

đ. Đối với hàng hóa được Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử cho phép “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hoá vềbảo quản”  tại tiết a, b, c, d Điểm này thì sau khi đã giải phóng hàng hoặc mang hàng hoá về bảo quản người khai hải quan phải tiếp tục thực hiện các yêu cầu của cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục thông quan hàng hoá.

  1. Đối với các trường hợp cần xác nhận thực xuất cho lô hàng xuất khẩu, người khai hải quan khai bổ sung thông tin về chứng từ vận tải chính thức hoặc hoá đơn tài chính (đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào doanh nghiệp chế xuất) và nhận “Thông báo đã thực xuất” của cơ quan hải quan.
  2. Người khai hải quan được phép chậm nộp/xuất trình bản chính một số chứng từ trong hồ sơ hải quan trừ giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hoá phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật và phải khai về việc chậm nộp trên tờ khai hải quan điện tử. Người khai hải quan phải khai hoặc nộp hoặc xuất trình các chứng từ theo yêu cầu cơ quan hải quan trong vòng 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan điện tử.

– Đối với cơ quan hải quan:

  1. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan kiểm tra, tiếp nhận đăng ký tờ khai hải quan điện tử.
  2. Trường hợp không chấp nhận, cơ quan hải quan gửi “Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử” trong đó nêu rõ lý do.
  3. Đối với tờ khai hải quan điện tử được chấp nhận, cơ quan hải quan cấp số tờ khai hải quan điện tử và phân luồng theo một trong các hình thức sau:

3.1. Chấp nhận thông tin khai tờ khai hải quan điện tử cho phép “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hoá về bảo quản”.

3.2. Nộp chứng từ điện tử thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hoá. Công chức hải quan tiếp nhận, kiểm tra chứng từ, cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; Quyết định thông quan hàng hoá hoặc chuyển đến các khâu nghiệp vụ khác theo quy định.

3.3. Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hoá. Công chức hải quan tiếp nhận, kiểm tra chứng từ cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; in 02 phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy theo mẫu “Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy”, ký tên, đóng dấu công chức và yêu cầu người khai hải quan ký, ghi rõ họ tên; giao người khai hải quan 01 bản cùng 01 Tờ khai hải quan điện tử in; 01 bản lưu hồ sơ. Quyết định thông quan hàng hoá hoặc chuyển đến các khâu nghiệp vụ khác theo quy định.

3.4. Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử và hàng hoá để kiểm tra;

Công chức hải quan tiếp nhận, kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định tại Khoản 3.3.

Công chức Hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá phải đối chiếu nguyên liệu xuất trả với mẫu lưu nguyên liệu lấy khi nhập khẩu; đối chiếu chủng loại, ký mã hiệu của máy móc thiết bị ghi trên tờ khai tạm nhập hoặc tờ khai chuyển tiếp gần nhất với máy móc thiết bị tái xuất và cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; in 02 phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa theo mẫu “Phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa”, ký tên, đóng dấu công chức và yêu cầu người khai hải quan ký, ghi rõ họ tên; giao người khai hải quan 01 bản cùng 01 Tờ khai hải quan điện tử in; 01 bản lưu hồ sơ. Quyết định thông quan hàng hoá hoặc chuyển đến các khâu nghiệp vụ khác theo quy định.

  1. Cách thức thực hiện:

I/Thực hiện bằng phương thức thủ công:

Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính

II/Thực hiện bằng phương thức điện tử:

Gửi nhận thông tin qua hệ thống khai hải quan điện tử đã được nối mạng với cơ quan hải quan qua CVAN

  1. Thành phần, số lượng hồ sơ:
  2. a) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu: nộp 02 bản chính;
  3. b) Văn bản giải trình của thương nhân (nêu rõ lý do tái xuất; số, ngày, tháng, năm của tờ khai nhập khẩu và của hợp đồng gia công có hàng trả lại): nộp 01 bản chính kèm bản sao tờ khai nhập khẩu tương ứng;
  4. c) Văn bản đề nghị trả lại hàng của bên đặtgia công: nộp 01 bản chính.

4- Thời hạn giải quyết:

  1. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Thương nhân.
  2. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

– Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Cục Hải quan.

– Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Chi cục Hải quan.

– Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Chi cục Hải quan.

– Cơ quan phối hợp (nếu có):

  1. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Xác nhận thông quan
  2. Phí, lệ phí: 20.000 đồng
  3. Tên, mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có):

Tờ khai hàng hóa xuất khẩu

Tờ khai hàng hóa xuất khẩu bản điện tử

  1. Yêu cầu, điều kiện thực thi thủ tục hành chính (nếu có): không có
  2. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

– Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;

– Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;

– Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

 

– Thông tư số 117/2011/TT-BTC ngày 15 tháng 08 năm 2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài.

– Thông tư số 222/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử

– Thông tư số 172/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực Hải quan.
TTHC 2.5: Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài (thủ công – điện tử)

  1. Trình tự thực hiện:
  2. Thực hiện theo phương thức thủ công

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra điều kiện và đăng ký tờ khai hải quan; kiểm tra hồ sơ và thông quan đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế hàng hoá:

  1. Tiếp nhận hồ sơ hải quan từ người khai hải quan theo qui định tại Điều 11 Thông tư số 79/2009/TT-BTC.
  2. Nhập mã số thuế, kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai (cưỡng chế, vi phạm, chính sách mặt hàng):
  3. Nhập thông tin khai trên tờ khai hải quan hoặc khai qua mạng, hệ thống sẽ tự động cấp số tờ khai và phân luồng hồ sơ
  4. Đăng ký tờ khai (ghi số tờ khai do hệ thống cấp lên tờ khai)
  5. In Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan
  6. Kiểm tra hồ sơ hải quan
  7. Duyệt hoặc quyết định thay đổi hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá theo khoản 2 Điều 29 Luật Hải quan và duyệt kết quả kiểm tra hồ sơ hải quan
  8. Nhập thông tin trên Lệnh vào hệ thống và xử lý kết quả kiểm tra sau khi được lãnh đạo chi cục duyệt, chỉ đạo

9- Xác nhận đã làm thủ tục hải quan và chuyển sang Bước 3 đối với hồ sơ được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá  hoặc chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng hoá sang Bước 2.

Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hóa và thông quan đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế:

  1. Đề xuất xử lý việc khai bổ sung khi người khai hải quan có yêu cầu trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá
  2. Kiểm tra thực tế hàng hóa
  3. Ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá và kết luận kiểm tra
  4. Xử lý kết quả kiểm tra
  5. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan

Bước 3: Thu thuế, lệ phí hải quan; đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan”; trả tờ khai cho người khai hải quan:

  1. Chuyển hồ sơ sang bước 4

Bước 4: Phúc tập hồ sơ:

  1. Thực hiện theo phương thức điện tử
  2. Đối với tổ chức:

Bước 1. Tạo thông tin khai hải quan điện tử trên máy tính theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định tại Mẫu số 1 Phụ lục VIII Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.

Trường hợp người khai hải quan là đại lý thủ tục hải quan phải khai rõ nội dung uỷ quyền.

Bước 2. Gửi tờ khai hải quan điện tử đến cơ quan hải quan.

Bước 3. Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan:

3.1. Nhận “Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử” và sửa đổi, bổ sung tờ khai hải quan điện tử theo yêu cầu của cơ quan hải quan.

3.2. Nhận “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử” và thực hiện các công việc dưới đây, nếu tờ khai hải quan điện tử được chấp nhận:

  1. Thực hiện các yêu cầu tại “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử”;
  2. In tờ khai (02 bản) theo Mẫu số 5a đối với hàng xuất khẩu hoặc Mẫu số 5b đối với hàng nhập khẩu Phụ lục XIV Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC dựa trên tờ khai hải quan điện tử đã được cơ quan hải quan chấp nhận (sau đây gọi là tờ khai hải quan điện tử in); Phụ lục tờ khai hải quan điện tử in theo Mẫu 6a đối với hàng xuất khẩu hoặc Mẫu số 6b đối với hàng nhập khẩu Phụ lục XIV Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC nếu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có từ 4 mặt hàng trở lên; bản kê số công ten nơ theo Mẫu số 15 Phụ lục XIV nếu có; ký, đóng dấu vào tờ khai hải quan điện tử in, phụ lục tờ khai, bản kê số công ten nơ.
  3. Đối với hàng hóa được Chi cục hải quan điện tử cho phép thông quan ngay trên cơ sở tờ khai hải quan điện tử thì người khai hải quan mang tờ khai hải quan điện tử in đến cơ quan hải quan để xác nhận “Đã thông quan điện tử”;
  4. Đối với hàng hóa Chi cục hải quan điện tử yêu cầu phải xuất trình, nộp chứng từ thuộc hồ sơ hải quan trước khi thông quan thì doanh nghiệp nộp, xuất trình tờ khai hải quan điện tử in cùng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo yêu cầu;

đ. Đối với hàng hóa Chi cục hải quan điện tử yêu cầu phải xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa thì doanh nghiệp nộp, xuất trình tờ khai hải quan điện tử in cùng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và xuất trình hàng hóa để Chi cục hải quan điện tử kiểm tra theo yêu cầu;

  1. Đối với hàng hóa được Chi cục hải quan điện tử chấp nhận giải phóng hàng hoặc cho phép mang hàng hoá về bảo quản thì người khai hải quan mang tờ khai hải quan điện tử in đến cơ quan hải quan để xác nhận “Giải phóng hàng” hoặc “Hàng mang về bảo quản”. Sau khi được chấp nhận giải phóng hàng hoặc cho phép mang hàng hoá về bảo quản người khai hải quan phải tiếp tục thực hiện các yêu cầu của cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục thông quan hàng hóa;
  2. Việc xác nhận đã thông quan điện tử, giải phóng hàng, hàng mang về bảo quản, được thực hiện tại Chi cục hải quan điện tử nơi đăng ký tờ khai hải quan hoặc bộ phận thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại cửa khẩu.

* Khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công, người khai hải quan phải khai rõ tên gọi; lượng sử dụng; số, ngày, tháng, năm tờ khai nhập khẩu của nguyên liệu nhập theo loại hình sản xuất xuất khẩu đã sử dụng để sản xuất ra lô hàng gia công xuất khẩu theo các tiêu chí thông tin quy định tại mẫu số 9, Phụ lục XI, Quy định này;

* Thanh khoản tờ khai nhập khẩu nguyên liệu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu: tờ khai xuất khẩu là tờ khai xuất khẩu gia công, định mức nguyên liệu là định mức của hợp đồng gia công, hợp đồng xuất khẩu là hợp đồng gia công.

  1. Đối với cơ quan hải quan

Bước 1: Kiểm tra sơ bộ, đăng ký tờ khai điện tử

Hệ thống tự động kiểm tra, tiếp nhận tờ khai hải quan điện tử. Trường hợp hệ thống yêu cầu, công chức hải quan trực tiếp kiểm tra sơ bộ nội dung khai của người khai hải quan trong hệ thống.

Công việc của bước này gồm:

1.1. Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa dữ liệu điện tử về tên hàng và mã số hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do doanh nghiệp khai báo.

1.2. Kiểm tra sự đầy đủ các tiêu chí trên tờ khai quy định tại Mẫu số 1 Phụ lục VIII quyết định 52/2007/QĐ-BTC. Cụ thể: Căn cứ vào tên hàng và mã số hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, công chức kiểm tra đầy đủ các tiêu chí cần phải có cho mặt hàng đó như: thông tin giấy phép, thông tin cần thiết cho thủ tục miễn hoàn thuế…Trường hợp thông tin khai chưa có các tiêu chí cần có của mặt hàng, công chức hướng dẫn người khai hải quan khai đủ các thông tin này. Việc hướng dẫn được thực hiện thông qua hệ thống.

1.3. Nếu thông tin khai báo phù hợp và đầy đủ thì chấp nhận đăng ký tờ khai điện tử, cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống để hệ thống cấp số đăng ký, phân luồng tờ khai.

  1. Trường hợp lô hàng được Hệ thống chấp nhận thông quan trên cơ sở thông tin khai hải quan điện tử thì hệ thống chuyển tự động sang bước 4 của Quy trình này.
  2. Đối với lô hàng hệ thống yêu cầu phải xuất trình chứng từ hoặc xuất trình chứng từ và kiểm tra thực tế hàng hóa thì hệ thống tự động chuyển sang bước 2 để kiểm tra chi tiết hồ sơ.

1.4. Trường hợp thông tin khai của người khai hải quan gửi đến chưa phù hợp theo quy định, công chức kiểm tra thông qua hệ thống hướng dẫn người khai hải quan điều chỉnh cho phù hợp hoặc từ chối đăng ký và nêu rõ lý do bằng “Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử”.

1.5. Trường hợp doanh nghiệp khai tờ khai chưa hoàn chỉnh, nợ chứng từ, và các vướng mắc (nếu có) công chức vẫn thực hiện các công việc kiểm tra tại khoản 1, 2 Bước này. Sau đó báo cáo đề xuất lãnh đạo chi cục xem xét chấp nhận theo quy định và thực hiện tiếp công việc tại Khoản 3, 4 Bước này

1.6. Đối với trường hợp chậm làm thủ tục theo qui định, công chức vẫn thực hiện các công việc kiểm tra tại khoản 1, 2 bước này sau đó thông qua hệ thống báo cáo lãnh đạo Chi cục và thực hiện tiếp các công việc tại Khoản 3, 4 Bước này. Đối với trường hợp này Chi cục trưởng phải chuyển luồng kiểm tra hồ sơ giấy hoặc kiểm tra hồ sơ giấy và kiểm tra thực tế hàng hoá.

Bước 2: Kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan điện tử

2.1. Kiểm tra chi tiết hồ sơ điện tử và nội dung kiểm tra thực hiện theo Điều 41; Điều 43 Quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử ban hành kèm theo Quyết định 52/2007/QĐ-BTC ngày 22/6/2007.

2.2. Nếu kết quả kiểm tra phù hợp với các quy định của pháp luật thì công chức kiểm tra hồ sơ quyết định thông quan trên hệ thống.

2.3. Nếu kiểm tra chi tiết hồ sơ phát hiện có sự sai lệch, chưa phù hợp giữa các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và thông tin khai, cần phải điều chỉnh thì công chức kiểm tra hồ sơ yêu cầu người khai hải quan sửa đổi bổ sung. Trường hợp có nghi vấn, công chức báo cáo đề xuất thay đổi mức độ hình thức kiểm tra trình lãnh đạo Đội, lãnh đạo Chi cục quyết định theo thẩm quyền.

2.4. Trường hợp qua kiểm tra có nghi vấn về trị giá tính thuế nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá và cần làm rõ về trị giá tính thuế sau khi cho mang hàng về bảo quản/giải phóng hàng, công chức kiểm tra chi tiết ghi nhận kết quả kiểm tra và nội dung nghi vấn vào hệ thống, làm tiếp các thủ tục và cho mang hàng về bảo quản/ giải phóng hàng theo quy định.

Trường hợp đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai của người khai hải quan thì công chức ghi nhận kết quả và nội dung nghi vấn (nếu có) vào hệ thống, chuyển toàn bộ hồ sơ sang bước 3 ( nếu lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hoá) hoặc bộ phận chuyên trách về trị giá để kiểm tra, bác bỏ và xác định trị giá tính thuế theo qui định .

Căn cứ kết quả của bộ phận giá, công chức kiểm tra hồ sơ làm tiếp các thủ tục theo quy định.

2.5. Đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức kiểm tra chi tiết hồ sơ cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống chuyển hồ sơ cho bước 3 của quy trình. Trường hợp Chi cục hải quan điện tử bố trí bộ phận kiểm tra thực tế hàng hóa tại khu vực cửa khẩu thì niêm phong hồ sơ, giao cho người khai hải quan chuyển đến bộ phận kiểm tra thực tế hàng hóa.

Trường hợp lô hàng phải thực hiện kiểm tra tại địa điểm làm thủ tục ngoài cửa khẩu, người khai hải quan cần được thông quan hàng hóa ngay, Công chức kiểm tra hồ sơ in hai phiếu “Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa” lưu cùng bộ hồ sơ chuyển cho công chức kiểm tra thực tế hàng hóa.

Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa:

3.1. Công chức kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện việc kiểm tra theo Điều 42, Điều 43 Quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử ban hành kèm theo Quyết định 52/2007/QĐ-BTC và quyết định hình thức mức độ kiểm tra của Chi cục trưởng ghi tại ô số 9 Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy.

Trường hợp kiểm tra thực tế hàng hóa tại địa điểm làm thủ tục ngoài cửa khẩu không thể cập nhật ngay thông tin vào hệ thống, công chức ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa vào mẫu “Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa” đã được in trước tại bước 2. Công chức kiểm tra thực tế hàng hóa có trách nhiệm phải nhập kết quả kiểm tra hàng hóa vào hệ thống] theo nội dung đã ghi trên phiếu. 1.3.2. Nếu kết quả kiểm tra tra thực tế hàng hoá phù hợp với các quy định của pháp luật thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định thông quan trên hệ thống.

3.3. Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá không đúng so với khai báo của người khai hải quan thì đề xuất biện pháp xử lý và chuyển hồ sơ cho Lãnh đạo đội nghiệp vụ thông quan để xem xét quyết định theo quy định.

3.4. Nếu lô hàng thuộc trường hợp bác bỏ trị giá khai của người khai hải quan nêu tại khoản 4 Bước 2 thì ghi nhận kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá chuyển toàn bộ hồ sơ về bước 2.

Bước 4: Xác nhận Đã thông quan điện tử; Giải phóng hàng; Hàng mang về bảo quản; Hàng chuyển cửa khẩu.

4.1. Công chức được giao nhiệm vụ xác nhận Đã thông quan điện tử/ Giải phóng hàng/ Cho phép đưa hàng về bảo quản/ H&agrav e;ng chuyển cửa khẩu thực hiện việc xác nhận đúng nội dung quyết định trên hệ thống vào tờ khai hải quan điện tử in. Công chức xác nhận vào 02 bản Tờ khai hải quan điện tử in, lưu 01 bản, trả người khai hải quan 01 bản, đồng thời cập nhật thông tin xác nhận vào hệ thống.

4.2. Chi cục hải quan điện tử chủ động bố trí công chức thực hiện các bước nghiệp vụ trong quy trình, đối với bước nghiệp vụ số 1, 2, 4 có thể do từng công chức thực hiện hoặc do một công chức thực hiện. Đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hoá nếu hàng hoá được thông quan ngay thì một công chức kiểm tra thực tế hàng hoá thực hiện bước nghiệp vụ số 4.

Bước 5: Quản lý hoàn chỉnh hồ sơ

5.1. Chi cục hải quan điện tử chủ động bố trí giao cho công chức theo dõi các lô hàng đã được thông quan/ giải phóng/ cho mang về bảo quản/ Hàng chuyển cửa khẩu mà còn nợ các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan hoặc còn vướng mắc chưa hoàn tất thủ tục hải quan.

5.2. Công chức đã giải quyết thủ tục cho lô hàng nêu trên phải tiếp nhận chứng từ, hoàn thiện hồ sơ hải quan và chuyển bộ phân lưu trữ theo quy định.

Ngoài ra, phải thực hiện thêm:

+ Nếu sản phẩm gia công xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu cung ứng thì khi đăng ký tờ khai xuất khẩu sản phẩm người khai hải quan phải khai thông tin theo các tiêu chí và khuôn dạng quy định tại mẫu số 8, Phụ lục XI, Quyết định 52/2007/QĐ-BTC. Tính thuế xuất khẩu (nếu có) đối với nguyên liệu, vật tư mua tại Việt Nam để cung ứng cho gia công vào phụ lục tờ khai xuất khẩu;

+ Trường hợp sản phẩm gia công được xuất khẩu cho đối tác thứ ba thì doanh nghiệp phải khai đến cơ quan hải quan;

+ Đối với lô hàng xuất khẩu thuộc diện phải kiểm tra thực tế, người khai hải quan phải xuất trình mẫu lưu trong trường hợp có lấy mẫu. Công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá phải đối chiếu mẫu lưu nguyên liệu, với nguyên liệu cấu thành trên sản phẩm, đối chiếu bản định mức với sản phẩm thực tế xuất khẩu. Trường hợp không xác định được sự phù hợp của sản phẩm xuất khẩu với mẫu lưu thì lấy mẫu sản phẩm xuất khẩu để trưng cầu giám định. Trong khi chờ kết quả giám định, cơ quan hải quan giải quyết tiếp thủ tục theo quy định

+ Hệ thống tự động kiểm tra sự phù hợp giữa mã sản phẩm xuất khẩu và đơn vị tính khai báo trên tờ khai với mã sản phẩm xuất khẩu và đơn vị tính trên bảng đăng ký danh mục sản phẩm.

+ Trường hợp hệ thống yêu cầu, công chức hải quan trực tiếp kiểm tra thông tin trên hệ thống như kiểm tra một lô hàng xuất khẩu theo loại hình xuất khẩu theo hợp đồng mua bán. Ngoài ra còn phải kiểm tra:

– Kiểm tra tên gọi và mã sản phẩm khai báo trên tờ khai phải phù hợp với tên gọi và mã sản phẩm đã đăng ký trên bảng đăng ký danh mục sản phẩm.

– Kiểm tra nguyên vật liệu đã nhập khẩu còn tồn kho có đủ để cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu, để kiểm tra phần nguyên vật liệu cung ứng tương ứng.

– Kiểm tra việc đăng ký định mức đối với những mã hàng có trong tờ khai xuất khẩu (nếu mã hàng nào chưa đăng ký định mức thì yêu cầu người khai hải quan khai báo dữ liệu điện tử bổ sung định mức cho sản phẩm gia công).

+ Đối với lô hàng xuất khẩu được quyết định phải kiểm tra thực tế hàng hoá, thì khi kiểm tra phải đối chiếu mẫu lưu nguyên liệu (nếu có lấy mẫu khi làm thủ tục nguyên liệu đầu vào do hệ thống thông tin phân luồng) với nguyên liệu cấu thành trên sản phẩm, đối chiếu bản định mức với sản phẩm thực tế xuất khẩu.

  1. Cách thức thực hiện
  2. Thực hiện theo phương thức thủ công

Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công

  1. Thực hiện theo phương thức điện tử

Gửi nhận thông tin qua hệ thống khai hải quan điện tử đã được nối mạng với cơ quan hải quan qua CVAN

  1. Thành phần, số lượng hồ sơ:
  2. Thực hiện theo phương thức thủ công
  3. a) Thành phần hồ sơ gồm:

– Tờ khai hải quan: 02 bản chính;

– Bản kê chi tiết hàng hóa: 01 bản chính

– Hợp đồng gia công: 01 bản sao;

– Hóa đơn thương mại: 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính

– Vận tải đơn: 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính của các bản vận tải đơn có ghi chữ copy;

Ngoài ra, theo quy định tại khoản c, điểm 1, điều 11, Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính:

  1. c) Tuỳ trường hợp cụ thể dưới đây, người khai hải quan nộp thêm, xuất trình các chứng từ sau:

c.1) Bản kê chi tiết hàng hoá đối với trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: nộp 01 bản chính;

c.2) Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc bản sao khi xuất khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ lùi;

c.3) Các chứng từ khác có liên quan theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính;

  1. b) Số lượng hồ sơ:   01 (bộ)
  2. Thực hiện theo phương thức điện tử
  3. Thành phần hồ sơ:

+ Tờ khai hải quan điện tử theo Mẫu số 1 Phụ lục VIII Quyết định 52/2007/QĐ-BTC

Trong trường hợp phải xuất trình, nộp bản giấy theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền, tờ khai hải quan điện tử được in theo Mẫu số 5a Phụ lục XIV Quyết định 52/2007/QĐ-BTC

+ Trong trường hợp cụ thể dưới đây hồ sơ hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu phải có thêm các chứng từ sau:

– Vận tải đơn: bản điện tử theo Mẫu số 3 (đối với đường biển); Mẫu số 10 (đối với đường hàng không) Phụ lục VI Quyết định 52/2007/QĐ-BTC hoặc 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính của các bản vận tải đơn có ghi chữ copy hoặc chứng từ có giá trị tương đương vận tải đơn đối với hàng xuất khẩu ra nước ngoài hoặc hoá đơn tài chính đối với hàng hoá bán cho doanh nghiệp chế xuất trong trường hợp người khai hải quan đề nghi cơ quan hải quan xác nhận thực xuất;

– Bản kê chi tiết hàng hoá trong trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: 01 bản chính;

– Giấy phép xuất khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật: bản điện tử theo Mẫu số 3 Phụ lục VIII Quyết định 52/2007/QĐ-BTC hoặc 01 bản (là bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc bản sao khi xuất khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu);

– Các chứng từ khác phải có theo quy định của pháp luật liên quan: bản điện tử hoặc 01 bản sao.

2) Số lượng: 01 bộ

  1. Thời hạn giải quyết :

– Thời hạn tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan: ngay sau khi người khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan đúng quy định của pháp luật.

– Thời hạn hoàn thành thành kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải (tính từ thời điểm người khai hải quan đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu về làm thủ tục hải quan theo quy  đinh tại điểm a và điểm b khỏan 1 Điều 16 Luật Hải quan):

+ Chậm nhất là 08 giờ làm việc đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng hình thức kiểm tra thực tế một phần hàng hóa theo xác suất;

+ Chậm nhất là 02 ngày làm việc đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng hình thực kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hóa.

Trong trường hợp áp dụng hình thức kiểm tra thực tế tòan bộ hàng hóa mà lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có số lượng lớn, việc kiểm tra phức tạp thì thời hạn kiểm tra có thể được gia hạn nhưng không quá 08 giờ làm việc.

  1. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:các cá nhân và tổ chức.
  2. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
  3. a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục hải quan
  4. b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):
  5. c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Hải quan
  6. d) Cơ quan phối hợp (nếu có):
  7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:Số tờ khai hải quan.
  8. Phí, lệ phí (nếu có):Mức: 20.000 đồng – TT 172/2010/TT-BTC.
  9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có):

Tờ khai hải quan (QĐ 1257/QĐ-TCHQ ngày 04/12/2001) ;

Phiếu yêu cầu nghiệp vụ (QĐ 1171/QĐ-TCHQ ngày 16/5/2009) ;

Các mẫu, bảng (TT 116/2008/TT-BTC, Thông tư 74/2010/TT-BTC) ;

Tờ khai hải quan (Phụ lục I Thông tư 222/2009/TT-BTC).

 

  1. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
  2. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

– Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;

– Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.

– Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan

– Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ;

– Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ

– Quyết định 149/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử;

– Quyết định 103/2009/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định 149/2005/QĐ-TTg;

– Thông tư số 222/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử;

– Thông tư 116/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hoá gia công với thương nhân nước ngoài

– Thông tư 74/2010/TT-BTC sửa đổi Thông tư 116/2008/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hoá gia công với thương nhân nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành

TTHC 2.7 : Thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công cho thương nhân nước ngoài (thủ công – điện tử)

  1. Trình tự thực hiện:

I/ Thực hiện theo phương thức thủ công

– Đối với cá nhân, tổ chức:

+ Doanh nghiệp kê khai, nộp hồ sơ và đăng ký làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan.

– Đối với cơ quan nhà nước:

Khi đăng ký tờ khai xuất khẩu, công chức Hải quan kiểm tra việc đăng ký định mức đối với những mã hàng có trong tờ khai xuất khẩu (nếu mã hàng nào chưa đăng ký thì yêu cầu doanh nghiệp nộp Bảng định mức để đăng ký); điền số, ngày tháng năm tờ khai vào Bảng thống kê tờ khai xuất khẩu (mẫu 03/HQ-QTGC/2009) như khi đăng ký tờ khai nhập khẩu.

– Đối với các lô hàng xuất khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hoá, khi kiểm tra thực tế hàng hoá công chức hải quan ngoài việc phải kiểm tra tên hàng, số lượng, chủng loại hàng hoá có phù hợp với khai của người khai hải quan, cònphải đối chiếu mẫu nguyên liệu lấy khi nhập khẩu (còn nguyên niêm phong hải quan) do doanh nghiệp xuất trình với nguyên liệu cấu thành trên sản phẩm thực tế xuất khẩu (trường hợp nguyên liệu cấu thành trên sản phẩm bị biến đổi trong quá trình sản xuất thì không phải đối chiếu mẫu); đối chiếu thực tế nguyên liệu cấu thành trên sản phẩm xuất khẩu với bản định mức nguyên vật liệu đã đăng ký do doanh nghiệp xuất trình (áp dụng cho những loại sản phẩm có thể đối chiếu thực tế được như gia công hàng may mặc, da giày…).

– Khi có nghi vấn nguyên liệu cấu thành trên sản phẩm xuất khẩu (về chất liệu, qui cách phẩm chất, xuất xứ) không phù hợp với nguyên liệu nhập khẩu hoặc nguyên liệu cấu thành trên sản phẩm xuất khẩu không phù hợp về tên gọi, chủng loại với nguyên liệu khai trong bảng định mức do doanh nghiệp xuất trình thì lấy mẫu sản phẩm hoặc chụp ảnh mẫu sản phẩm đối với trường hợp không thể lấy mẫu; lập biên bản chứng nhận, niêm phong mẫu sản phẩm theo đúng qui định, trình lãnh đạo Chi cục để có chỉ đạo xử lý, có thể trưng cầu giám định cơ quan quản lý chuyên ngành của mã hàng đó để xác định.

– Đối với những Chi cục Hải quan áp dụng công nghệ thông tin để quản lý loại hình này, thực hiện thêm các công việc sau:

++ Nhập máy (theo các tiêu chí trên máy ) các số liệu của tờ khai hải quan hoặc đối chiếu số liệu do doanh nghiệp truyền đến với tờ khai hải quan.

++ Đối với lô hàng xuất khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hoá: sau khi có kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá, công chức Hải quan thực hiện việc kiểm tra nhập máy chi tiết kết quả kiểm tra hàng hoá thực tế xuất khẩu.

++ Nhập máy “hàng đã thực xuất” khi nhận được Bảng thống kê Biên bản bàn giao từ Hải quan cửa khẩu (đối với hàng chuyển cửa khẩu) hoặc sau khi xác nhận thực xuất trên tờ khai (nếu hải quan cửa khẩu xuất làm thủ tục xuất khẩu).

II/ Thực hiện theo phương thức điện tử

1.1 Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân

– Bước 1: Tạo thông tin khai tờ khai hải quan điện tử trên Hệ thống khai hải quan điện tử theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.

– Bước 2: Gửi tờ khai hải quan điện tử đến cơ quan hải quan.

– Bước 3: Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan và thực hiện theo hướng dẫn:

  1. Nhận “Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử”, thực hiện việc sửa đổi, bổ sung tờ khai hải quan điện tử theo hướng dẫn của cơ quan hải quan. Sau khi sửa đổi, bổ sung tiếp tục gửi đến cơ quan hải quan.
  2. Nhận “Quyết định hình thức mức độ kiểm tra”; “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử” theo một trong các hình thức dưới đây và thực hiện:
  3. Chấp nhận thông tin khai tờ khai hải quan điện tử cho phép “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng”

a.1. Người khai hải quan thực hiện in, ký tên, đóng dấu: Tờ khai hải quan điện tử (02 bản) dựa trên tờ khai hải quan điện tử đã được cơ quan hải quan chấp nhận; Phụ lục tờ khai hải quan điện tử (02 bản) nếu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có từ 4 mặt hàng trở lên; các Bản kê (02 bản nếu có) (sau đây gọi là Tờ khai hải quan điện tử in).

a.2. Xuất trình tại Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử 02 Tờ khai hải quan điện tử in để xác nhận “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hoá về bảo quản”, nhận lại 01 Tờ khai hải quan điện tử in, xuất trình cùng hàng hoá tại khu vực giám sát để xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” và làm tiếp các thủ tục;

Hoặc xuất trình 01 Tờ khai hải quan điện tử in cùng hàng hoá để xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” tại khu vực giám sát hải quan có kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Sử dụng tờ khai hải quan điện tử in đã có xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” làm chứng từ đi đường đối với hàng nhập khẩu và làm tiếp thủ tục đối với hàng xuất khẩu.

Trong thời hạn quy định của pháp luật về lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, nếu người khai hải quan có nhu cầu cần xác nhận “Thông quan” trên Tờ khai hải quan điện tử in, người khai hải quan xuất trình 02 tờ khai hải quan điện tử in (01 tờ đã có xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan”) đến Chi cục hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan điện tử để xác nhận thông quan hàng hoá.

  1. Nộp chứng từ điện tử thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hoá

Người khai hải quan thực hiện việc tạo thông tin các chứng từ hải quan điện tử theo yêu cầu trên Hệ thống khai hải quan điện tử, gửi đến cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và nhận “Quyết định hình thức mức độ kiểm tra”; “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử” và thực hiện theo một trong các hình thức dưới đây:

b.1. “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hoá về bảo quản”: Người khai hải quan thực hiện công việc quy định tại a.1, a.2 Tiết a Điểm 2 Bước 3 như trên;

b.2. Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra: người khai hải quan thực hiện các công việc quy định tại Tiết c Điểm 2 Bước 3;

b.3. Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử và hàng hoá để kiểm tra: người khai hải quan thực hiện các công việc quy định tại Tiết d Điểm 2 Bước 3 như trên;

  1. Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hoá:

Nộp, xuất trình 02 Tờ khai hải quan điện tử in cùng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan để Chi cục hải quan nơi hiện thủ tục hải quan điện tử kiểm tra theo yêu cầu; Nhận 01 Tờ khai hải quan điện tử in đã quyết định “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hoá về bảo quản” và 01 phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy, xuất trình cùng hàng hoá tại khu vực giám sát để kiểm tra, xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” và làm tiếp các thủ tục.

  1. Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử và hàng hoá để kiểm tra;

Nộp, xuất trình 02 Tờ khai hải quan điện tử in cùng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo yêu cầu; hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử kiểm tra, nhận lại và thực hiện theo một trong các trường hợp sau: d.1. 01 Tờ khai hải quan điện tử in đã quyết định “Cho phép hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu” và 01 phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy, xuất trình cùng hàng hoá tại khu vực giám sát để kiểm tra, xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” làm chứng từ đi đường đối với hàng nhập khẩu xin chuyển cửa khẩu.

d.2. 01 Tờ khai hải quan điện tử in đã quyết định “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hoá về bảo quản” và 01 phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy, 01 phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá, xuất trình cùng hàng hoá tại khu vực giám sát (trừ hàng hoá tại tiết d.1 điểm d khoản 3 Điều này) để kiểm tra, xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” làm chứng từ đi đường đối với hàng nhập khẩu đã kiểm tra thực tế hàng hoá tại cửa khẩu và làm tiếp thủ tục đối với hàng xuất khẩu hoặc lưu người khai hải quan.

đ. Đối với hàng hóa được Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử cho phép “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hoá về bảo quản” tại tiết a, b, c, d Điểm này thì sau khi đã giải phóng hàng hoặc mang hàng hoá về bảo quản người khai hải quan phải tiếp tục thực hiện các yêu cầu của cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục thông quan hàng hoá.

1.2/ Đối với cơ quan hải quan

Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan kiểm tra, tiếp nhận đăng ký tờ khai hải quan điện tử.

– Bước 1:

Trường hợp có yêu cầu, công chức hải quan trực tiếp kiểm tra sơ bộ nội dung khai của người khai hải quan cụ thể:

1.1. Kiểm tra tên hàng, đơn vị tính, mã số

1.2. Kiểm tra việc khai đủ các tiêu chí của tờ khai hải quan điện tử.

Công chức hải quan thực hiện việc kiểm tra căn cứ kết quả kiểm tra để quyết định việc đăng ký thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Trường hợp không chấp nhận, cơ quan hải quan gửi “Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử” trong đó nêu rõ lý do.

– Bước 2:

+ Trường hợp không chấp nhận, cơ quan hải quan gửi “thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử” trong đó nêu rõ lý do

+ Đối với tờ khai hải quan điện tử được chấp nhận, cơ quan hải quan cấp số tờ khai hải quan điện tử và phân luồng theo một trong các hình thức sau:

  1. Chấp nhận thông tin khai tờ khai hải quan điện tử cho phép “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hoá về bảo quản”.
  2. Nộp chứng từ điện tử thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hoá. Công chức hải quan tiếp nhận, kiểm tra chứng từ, cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; Quyết định thông quan hàng hoá hoặc chuyển đến các khâu nghiệp vụ khác theo quy định.
  3. Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hoá. Công chức hải quan tiếp nhận, kiểm tra chứng từ cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; in 02 phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy theo mẫu “Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy”, ký tên, đóng dấu công chức và yêu cầu người khai hải quan ký, ghi rõ họ tên; giao người khai hải quan 01 bản cùng 01 Tờ khai hải quan điện tử in; 01 bản lưu hồ sơ. Quyết định thông quan hàng hoá hoặc chuyển đến các khâu nghiệp vụ khác theo quy định.
  4. Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử và hàng hoá để kiểm tra;

Công chức hải quan tiếp nhận, kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Bước 2

Công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá, cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; in 02 phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa theo mẫu “Phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa”, ký tên, đóng dấu công chức và yêu cầu người khai hải quan ký, ghi rõ họ tên; giao người khai hải quan 01 bản cùng 01 Tờ khai hải quan điện tử in; 01 bản lưu hồ sơ. Quyết định thông quan hàng hoá hoặc chuyển đến các khâu nghiệp vụ khác theo quy định.

  1. Cách thức thực hiện

I/ Thực hiện theo phương thức thủ công

Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục

II/Thực hiện bằng phương thức điện tử:

Gửi nhận thông tin qua hệ thống khai hải quan điện tử đã được nối mạng với cơ quan hải quan qua CVAN

  1. Thành phần, số lượng hồ sơ:

I/ Thực hiện theo phương thức thủ công

  1. Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng gia công xuất khẩu, người khai hải quan phải nộp và xuất trình cho cơ quan Hải quan các chứng từ sau:
  2. a) Tờ khai hải quan: nộp 02 bản chính;
  3. b) Bảng kê chi tiết hàng hoá đối với trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: nộp 01 bản chính;
  4. c) Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc bản sao khi xuất khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ lùi;
  5. d) Các chứng từ khác có liên quan theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính.

Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu thương mại qui định tại Thông tư hướng dẫn về thủ tục hải quan nhưng không thực hiện việc kiểm tra tính thuế và thực hiện:

II/Thực hiện bằng phương thức điện tử:

  1. Thành phần hồ sơ:

+ Tờ khai hải quan điện tử theo Mẫu số 1 Phụ lục VIII Quyết định 52/2007/QĐ-BTC

Trong trường hợp phải xuất trình, nộp bản giấy theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền, tờ khai hải quan điện tử được in theo Mẫu số 5a Phụ lục XIV Quyết định 52/2007/QĐ-BTC

+ Trong trường hợp cụ thể dưới đây hồ sơ hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu phải có thêm các chứng từ sau:

– Vận tải đơn: bản điện tử theo Mẫu số 3 (đối với đường biển); Mẫu số 10 (đối với đường hàng không) Phụ lục VI Quyết định 52/2007/QĐ-BTC hoặc 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính của các bản vận tải đơn có ghi chữ copy hoặc chứng từ có giá trị tương đương vận tải đơn đối với hàng xuất khẩu ra nước ngoài hoặc hoá đơn tài chính đối với hàng hoá bán cho doanh nghiệp chế xuất trong trường hợp người khai hải quan đề nghi cơ quan hải quan xác nhận thực xuất;

– Bản kê chi tiết hàng hoá trong trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: 01 bản chính;

– Giấy phép xuất khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật: bản điện tử theo Mẫu số 3 Phụ lục VIII Quyết định 52/2007/QĐ-BTC hoặc 01 bản (là bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc bản sao khi xuất khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu);

– Các chứng từ khác phải có theo quy định của pháp luật liên quan: bản điện tử hoặc 01 bản sao.

2) Số lượng: 01 bộ

  1. Thời hạn giải quyết :

– Thời hạn tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan: ngay sau khi người khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan đúng quy định của pháp luật (Khoản 1, Điều 19 Luật Hải quan)

– Thời hạn hoàn thành thành kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải (tính từ thời điểm người khai hải quan đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu về làm thủ tục hải quan theo quy  đinh tại điểm a và điểm b khỏan 1 Điều 16 Luật Hải quan):

+ Chậm nhất là 08 giờ làm việc đối với lô hàng nhập khẩu áp dụng hình thức kiểm tra thực tế một phần hàng hóa theo xác suất;

+ Chậm nhất là 02 ngày làm việc đối với lô hàng nhập khẩu áp dụng hình thực kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hóa.

Trong trường hợp áp dụng hình thức kiểm tra thực tế tòan bộ hàng hóa mà lô hàng nhập khẩu có số lượng lớn, việc kiểm tra phức tạp thì thời hạn kiểm tra có thể được gia hạn nhưng không quá 08 giờ làm việc.

  1. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:các cá nhân và tổ chức.
  2. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
  3. a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục hải quan
  4. b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):
  5. c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Hải quan
  6. d) Cơ quan phối hợp (nếu có):
  7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:Xác nhận đăng ký, thông quan.
  8. Phí, lệ phí (nếu có):20. 000 vnđ – TT 172/2010/TT-BTC.
  9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có):

Tờ khai hải quan- QĐ 1257/QĐ-TCHQ ngày 04/12/2001;

Tờ khai xuất khẩu điện tử- Phụ lục I, Thông tư 222/2009/TT-BTC;

Tờ khai xuất khẩu-TT 116/2008/TT-BTC, Thông tư 74/2010/TT-BTC.

  1. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
  2. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

– Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;

– Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.

– Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan

– Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ;

– Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ

– Quyết định 149/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử;

– Quyết định 103/2009/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định 149/2005/QĐ-TTg;

– Thông tư của bộ trưởng bao gồm: 79/2009/TT-BTC, 222/2009/TT-BTC; 116/2008/TT-BTC; 74/2010/TT-BTC
TTHC 2.9 : Thủ tục nhập khẩu sản phẩm đặt gia công ở nước ngoài (thủ công – điện tử)

  1. Trình tự thực hiện:

I/ Thực hiện theo phương thức thủ công

– Đối với cá nhân, tổ chức:

Doanh nghiệp kê khai và nộp hồ sơ hải quan tại Chi cục Hải quan.

– Đối với cơ quan nhà nước:

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra điều kiện và đăng ký tờ khai hải quan; kiểm tra hồ sơ và thông quan đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế hàng hoá:

  1. Tiếp nhận hồ sơ hải quan từ người khai hải quan theo qui định tại Điều 11 Thông tư số 79/2009/TT-BTC.
  2. Nhập mã số thuế, kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai (cưỡng chế, vi phạm, chính sách mặt hàng):
  3. Nhập thông tin khai trên tờ khai hải quan hoặc khai qua mạng, hệ thống sẽ tự động cấp số tờ khai và phân luồng hồ sơ
  4. Đăng ký tờ khai (ghi số tờ khai do hệ thống cấp lên tờ khai)
  5. In Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan
  6. Kiểm tra hồ sơ hải quan
  7. Duyệt hoặc quyết định thay đổi hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá theo khoản 2 Điều 29 Luật Hải quan và duyệt kết quả kiểm tra hồ sơ hải quan
  8. Nhập thông tin trên Lệnh vào hệ thống và xử lý kết quả kiểm tra sau khi được lãnh đạo chi cục duyệt, chỉ đạo

9- Xác nhận đã làm thủ tục hải quan và chuyển sang Bước 3 đối với hồ sơ được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá  hoặc chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng hoá sang Bước 2.

Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hóa và thông quan đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế:

  1. Đề xuất xử lý việc khai bổ sung khi người khai hải quan có yêu cầu trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá
  2. Kiểm tra thực tế hàng hóa
  3. Ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá và kết luận kiểm tra
  4. Xử lý kết quả kiểm tra
  5. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan

Bước 3: Thu thuế, lệ phí hải quan; đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan”; trả tờ khai cho người khai hải quan:

  1. Chuyển hồ sơ sang bước 4.

Bước 4. Phúc tập hồ sơ hải quan.

II/ Thực hiện theo phương thức điện tử

  1. Đối với nguyên liệu, vật tư do bên thuê gia công cung ứng

1.1 Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân

– Bước 1: Tạo thông tin khai tờ khai hải quan điện tử, tờ khai trị giá trên Hệ thống khai hải quan điện tử theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.

Khai báo lượng nguyên liệu, vật tư cấu thành trên sản phẩm gia công nhập khẩu có nguồn gốc từ nước ngoài theo Mẫu Nguyên vật liệu gia công tự cung ứng

Trường hợp người khai hải quan là đại lý làm thủ tục hải quan phải khai rõ nội dung uỷ quyền.

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau thì phải khai trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo từng loại hình tương ứng.

– Bước 2: Gửi tờ khai hải quan điện tử đến cơ quan hải quan.

– Bước 3: Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan và thực hiện theo hướng dẫn:

3.1. Nhận “Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử”, thực hiện việc sửa đổi, bổ sung tờ khai hải quan điện tử theo hướng dẫn của cơ quan hải quan. Sau khi sửa đổi, bổ sung tiếp tục gửi đến cơ quan hải quan.

3.2. Nhận “Quyết định hình thức mức độ kiểm tra”; “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử” theo một trong các hình thức dưới đây và thực hiện:

  1. Chấp nhận thông tin khai tờ khai hải quan điện tử cho phép “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hoá về bảo quản”.

a.1. Người khai hải quan thực hiện in, ký tên, đóng dấu: Tờ khai hải quan điện tử (02 bản) dựa trên tờ khai hải quan điện tử đã được cơ quan hải quan chấp nhận; Phụ lục tờ khai hải quan điện tử (02 bản) nếu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có từ 4 mặt hàng trở lên; các Bản kê (02 bản nếu có) (sau đây gọi là Tờ khai hải quan điện tử in).

a.2. Xuất trình tại Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử 02 Tờ khai hải quan điện tử in để xác nhận “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hoá về bảo quản”, nhận lại 01 Tờ khai hải quan điện tử in, xuất trình cùng hàng hoá tại khu vực giám sát để xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” và làm tiếp các thủ tục;

Hoặc xuất trình 01 Tờ khai hải quan điện tử in cùng hàng hoá để xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” tại khu vực giám sát hải quan có kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Sử dụng tờ khai hải quan điện tử in đã có xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” làm chứng từ đi đường đối với hàng nhập khẩu và làm tiếp thủ tục đối với hàng xuất khẩu.

Trong thời hạn quy định của pháp luật về lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, nếu người khai hải quan có nhu cầu cần xác nhận “Thông quan” trên Tờ khai hải quan điện tử in, người khai hải quan xuất trình 02 tờ khai hải quan điện tử in (01 tờ đã có xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan”) đến Chi cục hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan điện tử để xác nhận thông quan hàng hoá.

  1. Nộp chứng từ điện tử thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hoá

Người khai hải quan thực hiện việc tạo thông tin các chứng từ hải quan điện tử theo yêu cầu trên Hệ thống khai hải quan điện tử, gửi đến cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và nhận “Quyết định hình thức mức độ kiểm tra”; “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử” và thực hiện theo một trong các hình thức dưới đây:

b.1. “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hoá về bảo quản”: Người khai hải quan thực hiện công việc quy định tại a.1, a.2 Tiết a Điểm 3.2 Khoản 3 như trên;

b.2. Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra: người khai hải quan thực hiện các công việc quy định tại Tiết c Điểm 3.2 Khoản 3 như trên;

b.3. Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử và hàng hoá để kiểm tra: người khai hải quan thực hiện các công việc quy định tại Tiết d Điểm 3.2 Khoản 3 như trên;

  1. Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hoá:

Nộp, xuất trình 02 Tờ khai hải quan điện tử in cùng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan để Chi cục hải quan nơi hiện thủ tục hải quan điện tử kiểm tra theo yêu cầu; Nhận 01 Tờ khai hải quan điện tử in đã quyết định “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hoá về bảo quản” và 01 phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy, xuất trình cùng hàng hoá tại khu vực giám sát để kiểm tra, xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” và làm tiếp các thủ tục.

  1. Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử và hàng hoá để kiểm tra;

Nộp, xuất trình 02 Tờ khai hải quan điện tử in cùng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo yêu cầu; hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử kiểm tra, nhận lại và thực hiện theo một trong các trường hợp sau:

 

d.1. 01 Tờ khai hải quan điện tử in đã quyết định “Cho phép hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu” và 01 phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy, xuất trình cùng hàng hoá tại khu vực giám sát để kiểm tra, xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” làm chứng từ đi đường đối với hàng nhập khẩu xin chuyển cửa khẩu.

d.2. 01 Tờ khai hải quan điện tử in đã quyết định “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hoá về bảo quản” và 01 phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy, 01 phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá, xuất trình cùng hàng hoá tại khu vực giám sát (trừ hàng hoá tại tiết d.1 điểm d khoản 3 Điều này) để kiểm tra, xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” làm chứng từ đi đường đối với hàng nhập khẩu đã kiểm tra thực tế hàng hoá tại cửa khẩu và làm tiếp thủ tục đối với hàng xuất khẩu hoặc lưu người khai hải quan.

đ. Đối với hàng hóa được Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử cho phép “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hoá về bảo quản” tại tiết a, b, c, d Điểm này thì sau khi đã giải phóng hàng hoặc mang hàng hoá về bảo quản người khai hải quan phải tiếp tục thực hiện các yêu cầu của cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục thông quan hàng hoá.

1.2/ Đối với cơ quan hải quan

Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan kiểm tra, tiếp nhận đăng ký tờ khai hải quan điện tử.

– Bước 1:

Trường hợp có yêu cầu, công chức hải quan trực tiếp kiểm tra sơ bộ nội dung khai của người khai hải quan cụ thể:

1.1. Kiểm tra tên hàng, đơn vị tính, mã số

1.2. Kiểm tra việc khai đủ các tiêu chí của tờ khai hải quan điện tử.

Công chức hải quan thực hiện việc kiểm tra căn cứ kết quả kiểm tra để quyết định việc đăng ký thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Trường hợp không chấp nhận, cơ quan hải quan gửi “Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử” trong đó nêu rõ lý do.

– Bước 2: Đối với tờ khai hải quan điện tử được chấp nhận, cơ quan hải quan cấp số tờ khai hải quan điện tử và phân luồng theo một trong các hình thức sau:

3.1. Chấp nhận thông tin khai tờ khai hải quan điện tử cho phép “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hoá về bảo quản”.

3.2. Nộp chứng từ điện tử thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hoá. Công chức hải quan tiếp nhận, kiểm tra chứng từ, cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; Quyết định thông quan hàng hoá hoặc chuyển đến các khâu nghiệp vụ khác theo quy định.

3.3. Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hoá. Công chức hải quan tiếp nhận, kiểm tra chứng từ cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; in 02 phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy theo mẫu “Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy”, ký tên, đóng dấu công chức và yêu cầu người khai hải quan ký, ghi rõ họ tên; giao người khai hải quan 01 bản cùng 01 Tờ khai hải quan điện tử in; 01 bản lưu hồ sơ. Quyết định thông quan hàng hoá hoặc chuyển đến các khâu nghiệp vụ khác theo quy định.

3.4. Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử và hàng hoá để kiểm tra;

Công chức hải quan tiếp nhận, kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định tại Khoản 3.3.

Đối chiếu mẫu lưu nguyên liệu khi xuất khẩu với nguyên liệu cấu thành trên sản phẩm

Công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá, cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; in 02 phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa theo mẫu “Phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa”, ký tên, đóng dấu công chức và yêu cầu người khai hải quan ký, ghi rõ họ tên; giao người khai hải quan 01 bản cùng 01 Tờ khai hải quan điện tử in; 01 bản lưu hồ sơ. Quyết định thông quan hàng hoá hoặc chuyển đến các khâu nghiệp vụ khác theo quy định.

  1. Cách thức thực hiện

I/ Thực hiện theo phương thức thủ công

Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục

II/ Thực hiện theo phương thức điện tử

Gửi nhận thông tin qua hệ thống khai hải quan điện tử đã được nối mạng với cơ quan hải quan qua CVAN

  1. Thành phần, số lượng hồ sơ:

I/ Thực hiện theo phương thức thủ công

  1. a) Thành phần hồ sơ gồm:

– Tờ khai hải quan: 02 bản chính;

– Bản kê chi tiết hàng hóa: 01 bản chính

– Hợp đồng gia công: 01 bản sao;

– Chứng từ thanh toán tiền công : 01 bản chính, và 01 bản sao;

– Vận tải đơn: 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính của các bản vận tải đơn có ghi chữ copy;

  1. b) Số lượng hồ sơ:   01 (bộ)

II/ Thực hiện theo phương thức điện tử

2.1. Tờ khai hải quan điện tử: Bản điện tử;

Trong trường hợp phải xuất trình, nộp bản giấy theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền, tờ khai hải quan điện tử và một số chứng từ được in ra giấy theo mẫu quy định, gồm: Tờ khai hải quan điện tử nhập khẩu, Phụ lục tờ khai hải quan điện tử (nếu có), Bản kê (nếu có);

2.3. Hóa đơn: bản điện tử hoặc 01 bản chính;

2.4. Chứng từ vận tải chính thức (trừ hàng hoá mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa): 01 bản chuyển đổi từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử; 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc sao chụp từ bản chính có ghi chữ copy;

2.5. Trong các trường hợp cụ thể dưới đây hồ sơ hải quan điện tử đối với hàng hóa nhập khẩu phải có thêm các chứng từ sau:

  1. Bản kê chi tiết hàng hoá trong trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: Bản điện tử hoặc 01 bản chính hoặc 01 bản fax, telex, điện báo và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
  2. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục sản phẩm, hàng hoá phải kiểm tra về chất lượng, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch động thực vật: 01 bản chính của Giấy đăng ký kiểm tra hoặc Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra nhà nước có thẩm quyền;
  3. Chứng thư giám định trong trường hợp hàng hoá được thông quan trên cơ sở kết quả giám định: bản điện tử hoặc 01 bản chính;

đ. Giấy phép nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật: 01 bản chính nếu nhập khẩu một lần hoặc bản sao khi nhập khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ lùi;

  1. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O): bản điện tử hoặc 01 bản chính trong các trường hợp:

e.1. Hàng hoá có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước có thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam (trừ hàng hoá nhập khẩu có trị giá FOB không vượt quá 200 USD) theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, nếu người nhập khẩu muốn được hưởng các chế độ ưu đãi đó;

e.2. Hàng hoá nhập khẩu được Việt Nam và các tổ chức quốc tế thông báo đang ở trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát;

e.3. Hàng hoá nhập khẩu từ các nước thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở trong thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử, các biện pháp về thuế để tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan;

e.4. Hàng hoá nhập khẩu phải tuân thủ các chế độ quản lý nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc các Điều ước quốc tế song phương hoặc đa phương mà Việt Nam là thành viên;

C/O đã nộp cho cơ quan hải quan thì không được sửa chữa nội dung hoặc thay thế, trừ trường hợp do chính cơ quan hay tổ chức có thẩm quyền cấp C/O sửa đổi, thay thế trong thời hạn quy định của pháp luật. Trường hợp các Hiệp định về xuất xứ có quy định phải nộp thêm bản sao C/O thì thực hiện theo các Hiệp định đó.

  1. Các chứng từ khác phải có theo quy định của pháp luật liên quan: bản điện tử hoặc 01 bản sao.
  2. Các giấy tờ là bản sao quy định tại Điều này do người đứng đầu thương nhân hoặc người được người đứng đầu thương nhân uỷ quyền xác nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của các giấy tờ này.
  3. b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ (bộ)
  4. Thời hạn giải quyết :

– Thời hạn tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan: ngay sau khi người khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan đúng quy định của pháp luật.

– Thời hạn hoàn thành thành kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải (tính từ thời điểm người khai hải quan đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu về làm thủ tục hải quan theo quy  đinh tại điểm a và điểm b khỏan 1 Điều 16 Luật Hải quan):

+ Chậm nhất là 08 giờ làm việc đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng hình thức kiểm tra thực tế một phần hàng hóa theo xác suất;

+ Chậm nhất là 02 ngày làm việc đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng hình thực kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hóa.

Trong trường hợp áp dụng hình thức kiểm tra thực tế tòan bộ hàng hóa mà lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có số lượng lớn, việc kiểm tra phức tạp thì thời hạn kiểm tra có thể được gia hạn nhưng không quá 08 giờ làm việc.

  1. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:các cá nhân và tổ chức.
  2. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
  3. a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục hải quan
  4. b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):
  5. c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Hải quan
  6. d) Cơ quan phối hợp (nếu có):
  7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:Xác nhận thông quan.
  8. Phí, lệ phí (nếu có):Mức: 20.000 đồng – TT 172/2010/TT-BTC
  9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có):

Tờ khai hải quan- QĐ 1257/QĐ-TCHQ ngày 04/12/2001, Thông tư 222/2009/TT-BTC ;

Phiếu yêu cầu nghiệp vụ – QĐ 1171/QĐ-TCHQ ngày 16/5/2009 ;

Nguyên vật liệu gia công tự cung ứng-Thông tư 222/2009/TT-BTC ;

Các mẫu, bảng- TT 116/2008/TT-BTC, TT 74/2010/TT-BTC

  1. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
  2. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

– Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;

– Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.

– Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan

– Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ;

– Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ

– Quyết định 149/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử;

– Quyết định 103/2009/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định 149/2005/QĐ-TTg;

– TT 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 Hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

– TT 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử

– TT 116/2008/TT-BTC ngày 4/12/2008 v/v Hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hoá gia công với thương nhân nước ngoài ;

– Thông tư 74/2010/TT-BTC về thủ tục hải quan hàng hóa gia công

TTHC 2.10 : Thủ tục xuất khẩu nguyên liệu đặt gia công ở nước ngoài (thủ công – điện tử)

  1. Trình tự thực hiện:

I/ Thực hiện theo phương thức thủ công

– Đối với cá nhân, tổ chức:

+ Doanh nghiệp kê khai, nộp hồ sơ và đăng ký làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan.

– Đối với cơ quan nhà nước:

Thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu thương mại hướng dẫn tại Quyết định 1171/QĐ-TCHQ ngày 15/6/2009 của Tổng cục Hải quan.

– Đối với những Chi cục Hải quan áp dụng công nghệ thông tin để quản lý loại hình này, thực hiện thêm các công việc sau:

++ Nhập máy (theo các tiêu chí trên máy ) các số liệu của tờ khai hải quan hoặc đối chiếu số liệu do doanh nghiệp truyền đến với tờ khai hải quan.

++ Đối với lô hàng xuất khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hoá: sau khi có kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá, công chức Hải quan thực hiện việc kiểm tra nhập máy chi tiết kết quả kiểm tra hàng hoá thực tế xuất khẩu.

++ Nhập máy “hàng đã thực xuất” khi nhận được Bảng thống kê Biên bản bàn giao từ Hải quan cửa khẩu (đối với hàng chuyển cửa khẩu) hoặc sau khi xác nhận thực xuất trên tờ khai (nếu hải quan cửa khẩu xuất làm thủ tục xuất khẩu).

II/ Thực hiện theo phương thức điện tử

1.1 Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân

– Bước 1: Tạo thông tin khai tờ khai hải quan điện tử trên Hệ thống khai hải quan điện tử theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.

– Bước 2: Gửi tờ khai hải quan điện tử đến cơ quan hải quan.

– Bước 3: Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan và thực hiện theo hướng dẫn:

  1. Nhận “Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử”, thực hiện việc sửa đổi, bổ sung tờ khai hải quan điện tử theo hướng dẫn của cơ quan hải quan. Sau khi sửa đổi, bổ sung tiếp tục gửi đến cơ quan hải quan.
  2. Nhận “Quyết định hình thức mức độ kiểm tra”; “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử” theo một trong các hình thức dưới đây và thực hiện:
  3. Chấp nhận thông tin khai tờ khai hải quan điện tử cho phép “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng”

a.1. Người khai hải quan thực hiện in, ký tên, đóng dấu: Tờ khai hải quan điện tử (02 bản) dựa trên tờ khai hải quan điện tử đã được cơ quan hải quan chấp nhận; Phụ lục tờ khai hải quan điện tử (02 bản) nếu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có từ 4 mặt hàng trở lên; các Bản kê (02 bản nếu có) (sau đây gọi là Tờ khai hải quan điện tử in).

a.2. Xuất trình tại Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử 02 Tờ khai hải quan điện tử in để xác nhận “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hoá về bảo quản”, nhận lại 01 Tờ khai hải quan điện tử in, xuất trình cùng hàng hoá tại khu vực giám sát để xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” và làm tiếp các thủ tục;

Hoặc xuất trình 01 Tờ khai hải quan điện tử in cùng hàng hoá để xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” tại khu vực giám sát hải quan có kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Sử dụng tờ khai hải quan điện tử in đã có xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” làm chứng từ đi đường đối với hàng nhập khẩu và làm tiếp thủ tục đối với hàng xuất khẩu.

Trong thời hạn quy định của pháp luật về lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, nếu người khai hải quan có nhu cầu cần xác nhận “Thông quan” trên Tờ khai hải quan điện tử in, người khai hải quan xuất trình 02 tờ khai hải quan điện tử in (01 tờ đã có xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan”) đến Chi cục hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan điện tử để xác nhận thông quan hàng hoá.

  1. Nộp chứng từ điện tử thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hoá

Người khai hải quan thực hiện việc tạo thông tin các chứng từ hải quan điện tử theo yêu cầu trên Hệ thống khai hải quan điện tử, gửi đến cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và nhận “Quyết định hình thức mức độ kiểm tra”; “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử” và thực hiện theo một trong các hình thức dưới đây:

b.1. “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hoá về bảo quản”: Người khai hải quan thực hiện công việc quy định tại a.1, a.2 Tiết a Điểm 2 Bước 3 như trên;

b.2. Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra: người khai hải quan thực hiện các công việc quy định tại Tiết c Điểm 2 Bước 3;

b.3. Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử và hàng hoá để kiểm tra: người khai hải quan thực hiện các công việc quy định tại Tiết d Điểm 2 Bước 3 như trên;

  1. Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hoá:

Nộp, xuất trình 02 Tờ khai hải quan điện tử in cùng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan để Chi cục hải quan nơi hiện thủ tục hải quan điện tử kiểm tra theo yêu cầu; Nhận 01 Tờ khai hải quan điện tử in đã quyết định “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hoá về bảo quản” và 01 phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy, xuất trình cùng hàng hoá tại khu vực giám sát để kiểm tra, xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” và làm tiếp các thủ tục.

  1. Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử và hàng hoá để kiểm tra;

Nộp, xuất trình 02 Tờ khai hải quan điện tử in cùng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo yêu cầu; hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử kiểm tra, nhận lại và thực hiện theo một trong các trường hợp sau: d.1. 01 Tờ khai hải quan điện tử in đã quyết định “Cho phép hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu” và 01 phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy, xuất trình cùng hàng hoá tại khu vực giám sát để kiểm tra, xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” làm chứng từ đi đường đối với hàng nhập khẩu xin chuyển cửa khẩu.

d.2. 01 Tờ khai hải quan điện tử in đã quyết định “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hoá về bảo quản” và 01 phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy, 01 phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá, xuất trình cùng hàng hoá tại khu vực giám sát (trừ hàng hoá tại tiết d.1 điểm d khoản 3 Điều này) để kiểm tra, xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” làm chứng từ đi đường đối với hàng nhập khẩu đã kiểm tra thực tế hàng hoá tại cửa khẩu và làm tiếp thủ tục đối với hàng xuất khẩu hoặc lưu người khai hải quan.

đ. Đối với hàng hóa được Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử cho phép “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hoá về bảo quản” tại tiết a, b, c, d Điểm này thì sau khi đã giải phóng hàng hoặc mang hàng hoá về bảo quản người khai hải quan phải tiếp tục thực hiện các yêu cầu của cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục thông quan hàng hoá.

1.2/ Đối với cơ quan hải quan

Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan kiểm tra, tiếp nhận đăng ký tờ khai hải quan điện tử.

– Bước 1:

Trường hợp có yêu cầu, công chức hải quan trực tiếp kiểm tra sơ bộ nội dung khai của người khai hải quan cụ thể:

1.1. Kiểm tra tên hàng, đơn vị tính, mã số

1.2. Kiểm tra việc khai đủ các tiêu chí của tờ khai hải quan điện tử.

Công chức hải quan thực hiện việc kiểm tra căn cứ kết quả kiểm tra để quyết định việc đăng ký thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Trường hợp không chấp nhận, cơ quan hải quan gửi “Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử” trong đó nêu rõ lý do.

– Bước 2:

+ Trường hợp không chấp nhận, cơ quan hải quan gửi “thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử” trong đó nêu rõ lý do

+ Đối với tờ khai hải quan điện tử được chấp nhận, cơ quan hải quan cấp số tờ khai hải quan điện tử và phân luồng theo một trong các hình thức sau:

  1. Chấp nhận thông tin khai tờ khai hải quan điện tử cho phép “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hoá về bảo quản”.
  2. Nộp chứng từ điện tử thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hoá. Công chức hải quan tiếp nhận, kiểm tra chứng từ, cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; Quyết định thông quan hàng hoá hoặc chuyển đến các khâu nghiệp vụ khác theo quy định.
  3. Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hoá. Công chức hải quan tiếp nhận, kiểm tra chứng từ cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; in 02 phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy theo mẫu “Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy”, ký tên, đóng dấu công chức và yêu cầu người khai hải quan ký, ghi rõ họ tên; giao người khai hải quan 01 bản cùng 01 Tờ khai hải quan điện tử in; 01 bản lưu hồ sơ. Quyết định thông quan hàng hoá hoặc chuyển đến các khâu nghiệp vụ khác theo quy định.
  4. Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử và hàng hoá để kiểm tra;

Công chức hải quan tiếp nhận, kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Bước 2

Công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá, cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; in 02 phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa theo mẫu “Phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa”, ký tên, đóng dấu công chức và yêu cầu người khai hải quan ký, ghi rõ họ tên; giao người khai hải quan 01 bản cùng 01 Tờ khai hải quan điện tử in; 01 bản lưu hồ sơ. Quyết định thông quan hàng hoá hoặc chuyển đến các khâu nghiệp vụ khác theo quy định.

  1. Cách thức thực hiện

I/ Thực hiện theo phương thức thủ công

Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục

II/Thực hiện bằng phương thức điện tử:

Gửi nhận thông tin qua hệ thống khai hải quan điện tử đã được nối mạng với cơ quan hải quan qua CVAN

  1. Thành phần, số lượng hồ sơ:

I/ Thực hiện theo phương thức thủ công

  1. Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng gia công xuất khẩu, người khai hải quan phải nộp và xuất trình cho cơ quan Hải quan các chứng từ sau:
  2. a) Tờ khai hải quan: nộp 02 bản chính;
  3. b) Bảng kê chi tiết hàng hoá đối với trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: nộp 01 bản chính;
  4. c) Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc bản sao khi xuất khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ lùi;
  5. d) Các chứng từ khác có liên quan theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính.

Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu thương mại qui định tại Thông tư hướng dẫn về thủ tục hải quan nhưng không thực hiện việc kiểm tra tính thuế và thực hiện:

II/Thực hiện bằng phương thức điện tử:

  1. Thành phần hồ sơ:

+ Tờ khai hải quan điện tử theo Mẫu số 1 Phụ lục VIII Quyết định 52/2007/QĐ-BTC

Trong trường hợp phải xuất trình, nộp bản giấy theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền, tờ khai hải quan điện tử được in theo Mẫu số 5a Phụ lục XIV Quyết định 52/2007/QĐ-BTC

+ Trong trường hợp cụ thể dưới đây hồ sơ hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu phải có thêm các chứng từ sau:

– Vận tải đơn: bản điện tử theo Mẫu số 3 (đối với đường biển); Mẫu số 10 (đối với đường hàng không) Phụ lục VI Quyết định 52/2007/QĐ-BTC hoặc 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính của các bản vận tải đơn có ghi chữ copy hoặc chứng từ có giá trị tương đương vận tải đơn đối với hàng xuất khẩu ra nước ngoài hoặc hoá đơn tài chính đối với hàng hoá bán cho doanh nghiệp chế xuất trong trường hợp người khai hải quan đề nghi cơ quan hải quan xác nhận thực xuất;

– Bản kê chi tiết hàng hoá trong trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: 01 bản chính;

– Giấy phép xuất khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật: bản điện tử theo Mẫu số 3 Phụ lục VIII Quyết định 52/2007/QĐ-BTC hoặc 01 bản (là bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc bản sao khi xuất khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu);

– Các chứng từ khác phải có theo quy định của pháp luật liên quan: bản điện tử hoặc 01 bản sao.

2) Số lượng: 01 bộ

 

  1. Thời hạn giải quyết :

– Thời hạn tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan: ngay sau khi người khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan đúng quy định của pháp luật (Khoản 1, Điều 19 Luật Hải quan)

– Thời hạn hoàn thành thành kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải (tính từ thời điểm người khai hải quan đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu về làm thủ tục hải quan theo quy  đinh tại điểm a và điểm b khỏan 1 Điều 16 Luật Hải quan):

+ Chậm nhất là 08 giờ làm việc đối với lô hàng nhập khẩu áp dụng hình thức kiểm tra thực tế một phần hàng hóa theo xác suất;

+ Chậm nhất là 02 ngày làm việc đối với lô hàng nhập khẩu áp dụng hình thực kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hóa.

Trong trường hợp áp dụng hình thức kiểm tra thực tế tòan bộ hàng hóa mà lô hàng nhập khẩu có số lượng lớn, việc kiểm tra phức tạp thì thời hạn kiểm tra có thể được gia hạn nhưng không quá 08 giờ ).

  1. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:các cá nhân và tổ chức.
  2. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
  3. a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục hải quan
  4. b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):
  5. c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Hải quan
  6. d) Cơ quan phối hợp (nếu có):
  7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:Xác nhận đăng ký, thông quan.
  8. Phí, lệ phí (nếu có):20. 000 vnđ (TT 172/2010/TT-BTC).
  9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có):

Tờ khai hải quan (QĐ 1257/QĐ-TCHQ ngày 04/12/2001);

Tờ khai xuất khẩu điện tử (Phụ lục I, Thông tư 222/2009/TT-BTC);

Tờ khai xuất khẩu (TT 116/2008/TT-BTC, Thông tư 74/2010/TT-BTC);

  1. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
  2. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

– Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;

– Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.

– Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan

– Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ;

– Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ

– Quyết định 149/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử;

– Quyết định 103/2009/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định 149/2005/QĐ-TTg;

– Thông tư của bộ trưởng bao gồm: 79/2009/TT-BTC; 222/2009/TT-BTC; 116/2008/TT-BTC; 74/2010/TT-BTC